NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 3 XÃ MIỀN NÚI HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2012

Lê Văn Cư1,, Nguyễn Đức Cường1, Trương Thị Tú1, Đặng Thị Thủy1
1 Trung tâm Y tế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD)và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5
tuổi tại 3 xã miền núi huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp: Sử dụng phương pháp
điều tra mô tả cắt ngang tính theo công thức tính cỡ mẫu quần thể hữu hạn: Lâm Thủy 158 em,
Ngân Thủy 210 em, Kim Thủy 178 em. Chọn mẩu ngẩu nhiên đơn theo xã.
Kết quả: Tỷ lệ SDD
thể thấp còi (CC/T) là rất cao (50.1%). Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (CN/T) 40,3% và SDD thể gầy
còm là 9,3% . Có sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa các xã, cao nhất là xã Kim Thủy (52.1%). Tỷ lệ
SDD có liên quan với nhóm tuổi của trẻ (tỷ lệ SDD tăng dần khi tuổi của trẻ tăng lên); ngoài ra
còn liên quan đến nghề nghiệp của mẹ, thu nhập của mẹ, tuổi của mẹ, sự tăng cân của mẹ trong
thời kỳ mang thai, số con, số lần sinh nở, khoảng cách sinh con, mẹ sử dụng viên sắt khi có thai,
thời gian cai sữa, thời gian cho con ăn thêm, cho con ăn thêm đúng cách, trẻ được tẩy giun, trẻ bị
tiêu chảy và trẻ bị viêm hô hấp cấp tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy muốn đạt được mục tiêu
giảm tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi cần sự nổ lực phấn đấu của các cấp các ngành ở địa phương.
Cần phải thay đổi tập quán sống, nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng cho bà mẹ, tăng trách nhiệm
của người cha, nâng cao đời sống cho đồng bào, công tác dân số cần quan tâm hơn. Cần bổ sung
vi chất dinh dưỡng khi mang thai, giáo dục nâng cao kiến thức chăm trẻ khi ốm đau cho bà mẹ;
có các đợt tẩy giun, phòng chống tiêu chảy để giảm tình trạng SDD.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ y tế- Viện dinh dưỡng (2011), Số liệu thống kê suy dưỡng năm 2011.
2.Trần Thị Loan (2009), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 4 xã miền núi Minh Hóa và Tuyên Hóa- tỉnh Quảng Bình. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II trường Đại học Y Thái Bình.
3. Trần Quốc Đính (2003) Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Gio Linh- tỉnh Quảng Trị. Luận án chuyên khoa cấp II Đại học Y Dược Huế.
4. Phạm Thị Hải ( 2003) Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hải Chánh huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Luận án thạc sỹ, Đại học Y Dược Huế.
5. Võ Thị Khương (2004), Đánh giá tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng dân tôc thiểu số xã Tà Nùng-Đà Lạt- tỉnh Lâm Đồng. Luận án chuyên khoa cấp I Đại học Y Dược Huế
6. Hoàng Thị Liên, Nguyễn Hửu Kỳ (2001). Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Thủy Phù. Tạp chí y học thực hành số 3/2003, tr11-17.
7. Trương Đình Định, Phan Thị Thủy, Nguyễn Văn Thùy và cs (2009), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và tìm hiểu môt số yếu tố liên quan tại Quảng Bình. Báo cáo đề tài khoa học cấp tỉnh Quảng Bình.
8. Bùi Văn Linh (2003), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi tại công ty cao su Phú Riềng. Luận án thạc sỷ, Học viên Quân Y.
9. Phan Thị Liên Hoa (2002) Nghiên cứu tình hình thiếu máu dinh dưỡng trẻ em 6 đến 20 tháng tuổi và các nguy cơ thường gặp tại 2 xã Thủy Phủ , Thủy Bằng- Hương Thủy – Thừa Thiên Huế. Luận án chuyên khoa cấp I Đại học Y Dược Huế.
10. Đinh Thanh Huề (2005) Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Hương Sơn- Hà Tĩnh năm 2003. Tạp chí y học thực hành (502), tr 33-34.
11. Trần Thị Minh Hương, Trần Kiêm Hảo (2001). Tìm hiểu các yếu tố phía mẹ ảnh hưởng đến cân nặng thấp của trẻ sơ sinh. Kỷ yếu hội thảo nhi khoa Pháp –Việt lần thứ 2, tr. 102.
12. Trần Thị Mai (2004). Một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ em dân tộc Êđê, Mnông tỉnh Đắk lắc. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp I trường Đại học Y Dược Huế.
13. Đinh Trọng Tiệp (2004). Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Lâm Đồng, Luận án chuyên khoa cấp I Đại học Y Dược Huế.

Các bài báo tương tự

<< < 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 > >> 

Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.