TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở TRẺ EM TỪ 0,5 ĐẾN 11 TUỔI NĂM 2012

Trần Thúy Nga1,, Lê Nguyễn Bảo Khanh1, Lê Thị Hợp2
1 Viện Dinh dưỡng, Hà Nội
2 Hội Dinh dưỡng Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Điều tra này được thiết kế trong khuôn khổ của nghiên cứu SEANUTS về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Đông Nam Á. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên trẻ từ 0,5-11 tuổi nhằm đánh giá thực trạng thiếu máu của trẻ em Việt Nam. Tỷ lệ thiếu máu trẻ em 0,5-1,9 tuổi ở nông thôn 54,3% và thành thị 25,9%. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ nhóm tuổi 0,5-1,9 tuổi sống ở nông thôn cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ ở thành thị (p=0,03; χ2 test). Tỷ lệ thiếu máu của trẻ thay đổi theo tuổi của trẻ, với độ tuổi nhỏ nhất (0,5-1,9 tuổi) có nguy cơ thiếu máu cao nhất so với các nhóm khác. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em tiểu học là 13,2% xếp ở mức nhẹ về ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng (YNSKCĐ). Tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (ferritin< 30µg/L) là 28,8%. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt (Hb < 11,5g/dl và ferritin < 30µg/L) là 23,9%. Thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ em 0,5-11 tuổi là vấn đề có YNSKCĐ ở các mức độ khác nhau. Việc phòng chống thiếu thiếu máu cần được đẩy mạnh bằng các can thiệp phù hợp nhằm hạ thấp tỷ lệ thiếu máu cho trẻ em tại cộng đồng trong thời gian tới.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. WHO. Global data on micronutrient malnutrition in 2005. WHO, Geneva. 2006.
2. World Bank. School age children: Their Nutrition and Health. SCN News No 25. 2002.
3. Wieringa FT, Dijkhuizen MA, West CE, Northrop-Clewes CA, Muhilal. Estimation of the effect of the acute phase response on indicators of micronutrient status in Indonesian infants. J Nutr. 2002;132:3061–6.
4. WHO/UNICEF/UNU, 2001. Iron deficiency anemia: assessment, prevention, and control. Geneva, World Health Organization, (WHO/NHD/01.3).
5. NIN/MOH/UNICEF. General Nutrition Survey 2009-2010. Medical Publishing House, Hanoi, 2010.
6. Nguyen, P.H., et al., A situational review of infant and young child feeding practices and interventions in Viet Nam. Asia Pac J Clin Nutr, 2011. 20(3): p. 359-74.
7. Nguyễn Xuân Ninh và CS. Đánh giá tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và tây Nguyên, năm 2009. Báo cáo kết quả đề tài 2010.
8. Đỗ Kim Liên, Bùi Thị Nhung, Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Đỗ Vân Anh, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn. Hiệu quả của uống sữa và sữa giàu đa vi chất lên tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học. Hội thảo KH: Cải thiện Dinh dưỡng và gia tăng tăng trưởng ở người Việt Nam, 2006, tr 85-100.
9. Lê Thị Hương. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em hai trường tiểu học Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, trường Đại học Y Hà Nội. 1999