SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA 4 HUYỆN NGHÈO TỈNH LÀO CAI NĂM 2023

Nguyễn Quang Tĩnh1, , Giàng Thanh Hoàng2, Bùi Xuân Lâm2, Đặng Thuỳ Trang1
1 Trường Cao đẳng Lào Cai
2 Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi (SDDTC) ở học sinh trung học cơ sở (HS) trên địa bàn 4 huyện nghèo của tỉnh Lào Cai năm 2023.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang qua thu thập dữ liệu từ tháng 9-12 năm 2023 với 1073 học sinh trung học cơ sở của 4 huyện nghèo tỉnh Lào Cai. Dữ liệu thu thập qua bộ câu hỏi gồm thông tin chung, đặc điểm gia đình, cân đo cân nặng và chiều cao. Sử dụng phân tích hồi quy đa biến để xác định một số các yếu tố liên quan.

Kết quả: Tỷ lệ SDDTC ở HS tại 4 huyện là 29,3%, tỷ lệ cao nhất ở huyện Bát Xát (44,6%) và thấp nhất ở huyện Bắc Hà (12,6%). Nhóm tuổi có tỷ lệ SDDTC cao nhất ở HS tuổi 11 (38,3%), thấp nhất ở HS 12 tuổi (19,6%). SDDTC có liên quan đến tuổi, huyện sinh sống, thành phần dân tộc của HS, học vấn của cha mẹ HS, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế gia đình HS và thói quen uống sữa hàng ngày.

Kết luận: Tỷ lệ SDDTC chung ở HS trong nghiên cứu còn cao, có sự khác biệt giữa các huyện. Tỷ lệ SDDTC khác nhau ở các lứa tuổi, cao nhất ở HS 11 tuổi. Có mối liên quan giữa SDDTC của HS với các đặc điểm của cá nhân và gia đình HS.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế công bố kết quả Tổng điểu tra Dinh dưỡng năm 2019-2020 - Tin nổi bật - Cổng thông tin Bộ Y tế. Accessed December 11, 2024. https://moh.gov.vn/tin-noi-bat/-/asset_publisher/3Yst7YhbkA5j/content/bo-y-te-cong-bo-ket-qua-tong-ieu-tra-dinh-duong -nam-2019-2020.
2. Trần Thị Lụa, Lê Thị Hợp, Bùi Tố Loan. Tình trạng dinh dưỡng và xác định tuổi dậy thì ở trẻ gái vị thành niên tại hai vùng thành phố và nông thôn. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 2008;4.
3. Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân và CS. Thấp còi, nhẹ cân và thiếu máu là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trên học sinh 11-14 tuổi tại huyện Phổ Yên, Thái Nguyên. Tạp chí Y tế công cộng. 2008;10 (10): 26-31.
4. Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score. Accessed December 11, 2024. https://viendinhduong.vn/vi/suy-dinh-duong-tre-em/cach-phan-loai-va-danh-gia-tinh-trang-dinh-duong-dua-vao-z-score-603.html
5. Nguyễn Minh Tú, Phan Thị Kim Nhung, Trần Thị Hoa, Nguyễn Thanh Nga, Trần Bình Thắng. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế;8(5):42-51
6. World Health Organization. Child Growth Standards: Length/height-for-age, weight-for-age, weight-for-length, weight-for-height and body mass index-for-age: Methods and development. Geneva: WHO; 2006.
7. UNICEF, World Health Organization, World Bank Group. Levels and trends in child malnutrition: key findings of the 2023 edition of the Joint Child Malnutrition Estimates. Geneva: WHO; 2023.
8. Hoàng Văn Phương, Nguyễn Song Tú, Nguyễn Hồng Trường và CS. Tình trạng suy dinh dưỡng ở học sinh trung học cơ sở dân tộc Xơ Đăng tại trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Kon Tum, năm 2018. Tạp chí Y học dự Phòng. 2021;31(3):129-137. doi:10.51403/0868-2836/2021/322.
9. Nguyễn Thị Thảo Nguyễn Quang Dũng. Tình trạng dinh dưỡng cỉa học sinh trường trung học cơ sở Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội năm 2023. Tạp Chí Dinh Dưỡng Và Thực Phẩm. 2023;19(4+5):85-91. doi:10.56283/1859-0381/650.
10.Trương Thị Thu Hường, Trần Thúy Nga, Đăng Thị Hạnh và CS. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 15-18 tuổi ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Điện Biên năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;516(2). doi:10.51298/vmj.v516i2.3086.
11.Michaelsen KF, et al. Milk and growth in children: effects of whey protein and vitamins. Am J Clin Nutr. 2012;95(3):735–741.