ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA HỌC SINH HAI TRƯỜNG MẦM NON TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở học sinh hai trường mầm non tại Ninh Bình.
Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 1200 trẻ em 2-5 tuổi ở 2 trường mầm non tỉnh Ninh Bình. Đối tượng được thu thập chỉ số nhân trắc để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh dưỡng được đánh giá theo 3 chỉ số (CN/T, CC/T và BMI/T) so với quần thể tham khảo của WHO năm 2006 và 2007.
Kết quả: Z-score BMI/T trung bình của học sinh nam là 0,2 ± 1,2 SD cao hơn có YNTK so với Z-score BMI/T trung bình của học sinh nữ là 0,04 ± 1,04 SD (p<0,05). Tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi là 6,6%, tỷ lệ này ở nhóm trẻ trên 5 tuổi là 1,5%, sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi là có YNTK (p<0,05). Tỷ lệ TC-BP của nhóm học sinh dưới 5 tuổi là 2,9%, trong khi tỷ lệ này của học sinh trên 5 tuổi là 5%.
Kết luận: Các tỷ lệ SDD nhẹ cân (4,5%), SDD thấp còi (8,1%) và SDD gầy còm (1,1%) của trẻ tham gia nghiên cứu thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ trên toàn quốc và tỷ lệ của tỉnh Ninh Bình.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, học sinh mầm non, Ninh Bình
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế - Viện Dinh Dưỡng (2009). 10 năm chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam (1998-2008)
3. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng (2018). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2018.
4. Nguyễn Công Khẩn. Cách nhìn mới về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo khuyến nghị toàn cầu của WHO/UNICEF. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm. 2006;2(2).
5. Hoàng Văn Minh and Lưu Ngọc Hoạt. Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học Y học, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. 2011.
6. WHO. Anthro 2005, Beta version Feb 17th, 2006 (2006): Software for assessing growth and development of the world’s children. Geneva: WHO, 2006 (http://www.who.int/childgrowth/soft-ware/en/)
7. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng. Số liệu thống kê. Truy cập ngày 25/11/2022 tại