KHẨU PHẦN ĂN 24 GIỜ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2024

Phan Diệu Ngọc1, , Đỗ Thu Hà1, Hồ Thị Hoa2
1 Trường đại học Y khoa Vinh
2 Viện nghiên cứu và phát triển dinh dưỡng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần ăn 24 giờ của người bệnh ung thư vùng đầu cổ đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2024 nhằm xác định mức độ cân đối và đáp ứng nhu cầu năng lượng, dưỡng chất thiết yếu. 

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 116 người bệnh ung thư vùng đầu cổ đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Dữ liệu khẩu phần ăn được thu thập thông qua phương pháp hỏi lại 24 giờ bằng phỏng vấn trực tiếp. Thành phần dinh dưỡng được phân tích bằng phần mềm Eiyokun Việt Nam và đối chiếu với nhu cầu khuyến nghị theo tuổi và giới của Viện Dinh dưỡng quốc gia. 

Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng trung bình là 64,7%. Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị về protid, lipid, glucid lần lượt là 49,1%; 23,3%; 73,3%. Nhóm vitamin không đạt nhu cầu khuyến nghị ở người bệnh nam chủ yếu là vitamin PP (94,7%) và vitamin B1 (85,1%); ở người bệnh nữ chủ yếu là vitamin B1 (95,5%), vitamin B2 (86,4%) và vitamin PP (86,4%). Tỷ lệ không đạt nhu cầu khuyến nghị các chất khoáng Ca, Fe, Zn, Mg lần lượt là 82,8%; 91,4%; 46,6% và 92,2%. 

Kết luận:  Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị rất cao, đặc biệt với năng lượng, protid, vitamin B1, PP và các khoáng chất như sắt, canxi, magiê. Do đó, việc cá thể hóa dinh dưỡng cho người bệnh cần được ưu tiên trong chăm sóc, điều trị cho người bệnh ung thư vùng đầu cổ. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Hiếu. Ung Thư Học. Nhà xuất bản Y học; 2015.
2. CDC. Head and Neck Cancers Basics. Head and Neck Cancers. April 17, 2024. Accessed April 16, 2025. https://www.cdc.gov/head-neck-cancer/about/index.html
3. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660
4. Nguyễn Thị Hương Quỳnh và cộng sự. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư điều trị bằng hóa chất tại bệnh viên Quân y 103. Tạp Chí Khoa Học Điều Dưỡng. 2018;1(3):42-47.
5. Trần Thị Lan Phương. Tình trạn dinh dưỡng và khẩu phần của người bệnh tại khoa ung bướu, bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2021-2022. Luận văn thạc sĩ dinh dưỡng. Đại học Y Hà Nội; 2022.
6. Phạm Khánh Huyền và cộng sự. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng Pg-Sga của người bệnh ung thư đầu mặt cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2020. Tạp Chí Khoa Học Điều Dưỡng. 2020;3(5):198-207.
7. Nguyễn Thị Hằng và cộng sự. Đánh giá kết quả điều trị triệt để ung thư đầu cổ có phối hợp xạ trị trên người bệnh cao tuổi tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;523(1). doi:10.51298/vmj.v523i1.4400
8. Trần Thị Lan Phương. Tình Trạng Dinh Dưỡng và Khẩu Phần Của Người Bệnh Ung Thư Tại Khoa Ung Bướu-Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Điện Biên Năm 2021-2022. 2022.
9. Phạm Thị Hồng Chiên PTL. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh hóa-xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III-IV tại bệnh viện tai mũi họng trung ương. Tạp Chí Học Cộng Đồng. 2022;64(3).
10. Viện dinh dưỡng. Nhu Cầu Dinh Dưỡng Khuyến Nghị Cho Người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học; 2016.
11. Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của người bệnh ung thư có điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2019-2020. Accessed April 16, 2025. https://tapchidinhduongthucpham.orvn/index.php/jfns/article/view/93/86
12. Surwillo A, Wawrzyniak A. Nutritional assessment of selected patients with cancer. Rocz Panstw Zakl Hig. 2013;64(3):225-233.