KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MUỐI ĂN CỦA NGƯỜI NỘI TRỢ TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2025

Hoàng Thị Vân Anh1, Trần Thị Khuyên2, Ninh Thị Nhung2, , Phạm Vân Thuý 3
1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Bình
2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
3 Bệnh viện Vinmec Times City

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành về sử dụng muối ăn của người nội trợ tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định năm 2025

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 420 người nội trợ là nữ từ 18 đến 65 tuổi từ 6 phường/xã tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Đối tượng được phỏng vấn về các thông tin cá nhân, kiến thức, thực hành về sử dụng muối ăn. Số liệu được nhập trên phần mềm Epi data3.1 và phân tích trên phần mềmSPSS 20.0.

Kết quả: Chỉ có 41,9% đối tượng có kiến thức tốt và 34,3% có thực hành tốt về sử dụng muối ăn. 76,0% biết ảnh hưởng của chế độ ăn nhiều muối đến sức khỏe, đa số người nội trợ thường xuyên thêm muối vào thức ăn trong khi chuẩn bị và chế biến thức ăn; 44,3% thường xuyên thêm muối vào thức ăn tại bàn ăn. Chỉ 15,5% thường xuyên kiểm tra thông tin hàm lượng muối trên nhãn mác trước khi mua hàng và 14,0% đã và đang cố gắng giảm lượng muối ăn tiêu thụ trong khẩu phần hàng ngày. 

Kết luận: Kiến thức, thực hành về sử dụng muối ăn của người nội trợ tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định còn thấp. Cần tăng cường truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, tập trung vào nhóm người nội trợ, nội dung truyền thông cần đơn giản, dễ hiểu, gắn với đời sống hàng ngày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. WHO. Sodium reduction. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/salt-reduction>, accessed: 11/12/2024.
2. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng. Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam năm 2021. 2023
3. Roth G.A., Mensah G.A., Johnson C.O., et al (2020). Global Burden of Cardiovascular Diseases and Risk Factors, 1990–2019. J Am Coll Cardiol. 2020; 76(25): 2982–3021.
4. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 02/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. 2022.
5. Vũ Quỳnh Hoa và Võ Thị Xuân Hạnh. Kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng muối của người nội trợ thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2019; 23(3): 417-423.
6. Nguyễn Minh Tú, Nguyễn Đức Dân, Trần Bình Thắng và các cộng sự. Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân thành phố Huế năm 2022. Tạp chí y tế công cộng. 2022; 60(1): 45-54.
7. Khokhar D., Nowson C., Margerison C., et al. Comparison of salt-related knowledge, attitudes and behaviours between parents and caregivers of children under 18 years of age and other adults who do not care for children under 18 years of age in Victoria, Australia. BMJ Nutr Prev Health. 2019; 2(2): 51-62.
8. Algarni A., Ayoub R.A., Alkhadrawi Z.A., et al (2024). Knowledge, Attitude, and Practice Toward Dietary Salt Intake Among Medical Students at King Abdulaziz University. Cureus. 2024; 16(1),: 426-445.
9. Cáp Minh Đức, Lương Vũ Ngọc Mai, Chu Khắc Tân và các cộng sự. Kiến thức, thái độ, và thực hành về sử dụng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày của người dân tại phường Đông Khê, Hải Phòng năm 2022. Tạp Chí Y học Dự phòng. 2023; 33(1): 134-145.
10. Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Xuân Hương và các cộng sự. Kiến thức, thái độ, thực hành về việc sử dụng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày của người dân tại xã Tích Giang Phúc Thọ - Hà Nội năm 2020. Tạp chí Điều dưỡng. 2020; 12(5): 80-88.
11. Hoàng Thế Kỷ, Nguyễn Kiều Oanh và Nguyễn Thị Phương Hoa. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và tuân thủ chế độ ăn giảm muối ở người bệnh tăng huyết áp tại tỉnh Ninh Bình năm 2023. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2024; 8(6): 26-34.
12. Grimes C.A., Kelley S.J., Stanley S., et al (2017). Knowledge, attitudes and behaviours related to dietary salt among adults in the state of Victoria, Australia 2015. BMC Public Health. 2017; 17(1): 532-538.