KHẢ NĂNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT 6 CHÂN (HEXAPODA) ĂN ĐƯỢC

Bùi Công Hiển1,, Nguyễn Thị Oanh2, Hoàng Thị Nghiệp2
1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Trường Đại học Đồng Tháp

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Năm 2019 Tổ chức Liên hợp quốc (United Nations) có thông báo sự gia tăng dân số toàn cầu nhanh chóng, dự đoán sẽ đạt 9,74 tỷ người vào năm 2050. Như vậy, sản xuất lương thực có thể không đáp ứng được nhu cầu vì đất canh tác ngày càng khan hiếm. Tình trạng này càng trở nên trầm trọng hơn do biến đổi khí hậu, thiếu nước và nghèo đói. Do đó, đòi hỏi phải chuyển sang các hệ thống sản xuất thực phẩm thay thế mới, rẻ tiền, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững. Một trong những lựa chọn đầy hứa hẹn là sản xuất thực phẩn từ côn trùng - loài động vật 6 chân.


Tuy là loài động vật nhỏ bé, nhưng bù lại côn trùng có sức sinh sản nhiều, nên tạo sinh khối lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, thời gian thu hoạch ngắn, tiết kiệm diện tích và nguồn thức ăn cho chúng sẵn có, rẻ tiền.


Mặc dù không phải tất cả những côn trùng thực phẩm đều đã được phân tích thành phần sinh hóa học để xác định giá trị dinh dưỡng, nhưng nhìn chung những kết quả phân tích thu được ở một số nhóm côn trùng cho thấy cơ thể côn trùng chứa nhiều đạm (protein), chất béo (lipid), các chất khoáng và các loại vitamin. Đặc biệt có những axit amin mà con người rất cần, nhưng cơ thể không tự tổng hợp được.


Hiện nay người ta chỉ khuyến khích nhân nuôi một số loài côn trùng như Sâu bột (Tenebrio molitor L.) hay các loài Dế trong các trang trại thành thương phẩm. Tiềm năng cao của Dế làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi đã dẫn đến sự phát triển hệ thống chăn nuôi và thành lập các trang trại nuôi Dế thương mại ở một số quốc gia của Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Úc và gần đây là Châu Phi.


Côn trùng sống ngoài tự nhiên, có thể do ăn một số loại cây có chứa độc tố và các độc tố này tích tụ trong cơ thể chúng, nên khi người ăn vào sẽ bị ngộ độc.


Nhiều tác giả cũng đã lưu ý khi chăn nuôi côn trùng, thành phần thức ăn cho chúng nên được kiểm soát, vì nếu chúng ăn thức ăn chứa kim loại nặng hay có độc tố, sẽ tích tụ và khi người tiêu thụ sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe. Ngoài ra, một số người có cơ địa dễ dị ứng như mẩm ngứa với chất chitin của côn trùng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1 . Food Security Information Network, 2019. Global Report on Food Crises 2019. Interactive Report. GRFC 2019 Interactive Version. Available assessed at https://www.fsinplatform.org/report/global-report-food-crisis-2019/
2. Omuse ER, Tonnang HEZ, Yusuf AA, Machekano H, Egonyu JP, Kimathi E, Mohamed SF, Kassie M, Subramanian S, Onditi J, Mwangi S, Ekesi S, Niassy S. The global atlas of edible insects: analysis of diversity and commonality contributing to food systems and sustainability. Sci Rep. 2024;14(1):5045. doi:10.1038/s41598-024-55603-7.
3. Premalatha M, Abbasi T, Abbasi T, Abbasi SA. Energy-efficient food production to reduce global warming and ecodegradation: The use of edible insects. Renew. Sustain. energy Rev. 2011;15:4357–4360. doi: 10.1016/j.rser.2011.07.115.
4. Jongema, Y. List of Edible Insects of the World (1 April 2017); Wageningen UR: Wageningen, The Netherlands, 2017; Available online: https://www.wur.nl/en/Research-Results/Chair-groups/Plant-Sciences/Laboratory-of-Entomology/Edible-insects/Worldwide-species-list.htm. Accessed on 3 September, 2024.
5. Joost Van Itterbeeck, Laurent Pelozuelo. How Many Edible Insect Species Are There? A Not So Simple Question. Diversity. 2022;14(2), 143; doi:10.3390/d14020143.
6. Tieu Nguyen Cong. Notes sur les insectes comestibles au Tonkin. Bull économique Ľindochine. 1928;3(198):735–744.
7. Hoàng Thị Hồng Nghiệp. Nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp làm thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam, Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp. 2017.
8. van Huis A. Potential of insects as food and feed in assuring food security. Annu Rev Entomol. 2013;58:563-83. doi:10.1146/annurev-ento-120811-153704.
9. Phan Anh Tuấn. Sâu chit (Brihaspa atrostigmella Moore) sinh học và tác dụng chữa bệnh. Nxb Y học, Hà Nội. 2015.
10.Zagrobelny M, Dreon AL, Gomiero T, Marcazzan GL, Glaring MA, Møller BL. Toxic moths: Source of a truly safe delicacy. Journal of Ethnobiology. 2009;29(1):64-76.
11.Vijver M, Jager T, Posthuma L, Peijnenburg W. Metal uptake from soils and soil– sediment mixtures by larvae of Tenebrio molitor (L.) (Coleoptera). Ecotoxicol Environ Saf. 2003;54:277–289.