TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2024-2025

Nguyễn Minh Diệu1, , Nguyễn Minh Anh2, Ninh Thị Oanh3, Phùng Thị Lê Phương4, Hoàng Việt Bách5
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Viện Dinh dưỡng, Hà Nội
3 Bệnh viện Nhi Hà Nội
4 Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City
5 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất tại bệnh viện K năm 2024-2025.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 142 người bệnh ung thư vú đã phẫu thuật, được điều trị hóa chất tại khoa nội 5, nội 6 Bệnh viện K.

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì theo BMI lần lượt là 35,2% và 17,6%; 2,1% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn. Đánh giá chỉ số nhân trắc cho thấy có 41,6% người bệnh có phân bố mỡ trung tâm mức vừa và 4,9% ở mức cao. Chỉ số eo hông cũng ghi nhận 47,2% ở mức cao. 60% người bệnh có nguy cơ thiểu cơ và 52,8% người bệnh có cơ lực yếu khi đánh giá bằng kết quả đo cơ lực. Tình trạng tập thể dục không đều đặn làm tăng nguy cơ thiểu cơ với OR = 2,5 (1,2–5,0).

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất có tỷ lệ thừa cân, béo phì và nguy cơ thiểu cơ cao, cho thấy sự hiện diện của sarcopenic obesity – tình trạng kết hợp giữa thừa mỡ và giảm khối cơ – có thể ảnh hưởng bất lợi đến đáp ứng và hiệu quả điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Arnold M, Morgan E, Rumgay H, Mafra A, Singh D, Laversanne M, Vignat J, Gralow JR, Cardoso F, Siesling S, Soerjomataram I. Current and future burden of breast cancer: Global statistics for 2020 and 2040. Breast. 2022;66:15-23.doi: 10.1016/j.breast.2022.08.010.
2. International Agency for Research on Cancer. Viet Nam – Global Cancer Observatory: Cancer Today (GLOBOCAN 2022). 2022; Available from: https://gco.iarc.who.int/media/globocan/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheet.pdf.
3. Playdon MC, Bracken MB, Sanft TB, et al. Weight Gain After Breast Cancer Diagnosis and All-Cause Mortality: Systematic Review and Meta-Analysis. J Natl Cancer Inst. 2015;107(12):djv275. doi:10.1093/jnci/djv275.
4. Hoang Ha Linh, Le Xuan Hung, Pham Quang Thai, et al. Nutritional status of breast cancer patients and the related factors at Vietnam National Cancer hospital in 2019-2020. Journal of Preventive Medicine. 2020;30(4):42-51.
5. Bộ y tế, Quyết định 2892/ QĐ-BYT Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì 2022, Bộ y tế.
6. Bộ y tế, Quyết định số 2598/QĐ-BYT, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật về dinh dưỡng lâm sàng 2025, Bộ Y tế. p. 24.
7. Rose Berlin Piodena-Aportadera M, Lau S, Chew J, et al. Calf Circumference Measurement Protocols for Sarcopenia Screening: Differences in Agreement, Convergent Validity and Diagnostic Performance. Ann Geriatr Med Res. 2022;26(3):215-224. doi: 10.4235/agmr.22.0057..
8. de Souza Mamede VF, Bernabé RAM, Santos TG, da Silva LL, de Souza Vieira M, Marques-Rocha JL, Guandalini VR. Risk of sarcopenia in women with breast cancer: a comparative analysis of screening tools. BMC Cancer. 2025;25(1):839. doi: 10.1186/s12885-025-14062-7.