MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SINH TRONG THỜI GIAN NẰM VIỆN TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN QUỐC TẾ HẠNH PHÚC, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Quốc tế Hạnh Phúc, tỉnh Bình Dương.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Phần định lượng gồm quan sát bằng bảng kiểm và phỏng vấn 270 sản phụ sinh thường và sinh mổ. Phần định tính thực hiện qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với cán bộ y tế và sản phụ.
Kết quả: Có 86,7% trẻ được bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh, nhưng chỉ 57,8% trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong thời gian nằm viện. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi con bằng sữa mẹ chủ yếu từ phía mẹ, như lo lắng thiếu sữa, tắc tia sữa, đau và mệt sau sinh, đặc biệt ở nhóm sinh mổ. Một số sản phụ chuẩn bị sẵn sữa công thức do sợ không đủ sữa. Gia đình chưa hỗ trợ tích cực trong quá trình cho bú. Bệnh viện có chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ tuy nhiên việc tư vấn chưa đồng đều do quá tải.
Kết luận: Dù tỷ lệ bú sớm cao nhưng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn vẫn còn hạn chế, chủ yếu do yếu tố sức khỏe và tâm lý sản phụ. Cần tăng cường tư vấn sau sinh, giáo dục tiền sản và phối hợp với gia đình để cải thiện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
Từ khóa
Nuôi con bằng sữa mẹ, sản phụ sau sinh, yếu tố ảnh hưởng, bệnh viện Quốc tế hạnh phúc
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. UNICEF, UNICEF Data. Monitoring the Situation of Children and Women. 2017. https://data.unicef.org.
3. Lâm Kim Hường. Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ [Luận văn Thạc sĩ Y học]: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; 2016.
4. WHO, UNICEF. second biennial progress report (2016–2017). 2018, https://iris.who.int/bitstream/handle/10665/272803/9789290618492-eng.pdf?sequence=1.
5. Ngô Thị Thanh Thảo, Trần Thị Hồng Thắm. Kiến thức, thái độ và thực hành cho bú mẹ sau sinh của các bà mẹ sinh ngã âm đạo tại Bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phụ sản. 2019;16 (số 6):73-8.
6. Hoàng Thị Thu Hường. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau mổ lấy thai tại bệnh viện Vinmec năm 2018. Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện. Trường Đại học Y tế Công cộng, 2018.
7. Nguyễn Thị Hồng Hạnh. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong thời gian nằm viện tại Bệnh viện quốc tế Hạnh Phúc. Luận văn chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2020.
8. Huỳnh Văn Tú. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian nằm viện sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi bán công Bình Dương. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2010;14(2):366-370.
9. Gao H, Wang Q, Hormann E, et al. Breastfeeding practices on postnatal wards in urban and rural areas of the Deyang region, Sichuan province of China. International breastfeeding journal. 2016;11(1):11.
10. Greer FR, Sicherer SH, Burks AW. The effects of early nutritional interventions on the development of atopic disease in infants and children: the role of maternal dietary restriction, breastfeeding, hydrolyzed formulas, and timing of introduction of allergenic complementary foods. Pediatrics. 2019;143(4).
11. Lou Z, Zeng G, Huang L, Wang Y, Zhou L, Kavanagh KF. Maternal reported indicators and causes of insufficient milk supply. Journal of Human Lactation. 2014;30(4):466-473.
12. Đinh Thị Hải Yến. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tại huyện Củ Chi. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe TP.HCM, 2014.
13. Lưu Ngọc Hoạt, Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân và cs. Kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ Hà Nội năm 2010 - Các rào cản và yếu tố thúc đẩy. Tạp chí Y học Thực hành. 2010;6(723):43-47.
14. Agunbiade OM, Ogunleye OV. Constraints to exclusive breastfeeding practice among breastfeeding mothers in Southwest Nigeria: implications for scaling up. International breastfeeding journal. 2012;7(1):5.
15. Mannion CA, Hobbs AJ, McDonald SW, Tough SC. Maternal perceptions of partner support during breastfeeding. International breastfeeding journal. 2013;8(1):4.
16. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bùi Thị Huế, Vũ Thị Minh Phượng và cs. Thực trạng kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ đến khám tại bệnh viện phụ sản tỉnh Nam Định năm 2020. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2020;35(3):272-280.
17. Tuan NT, Nguyen PH, Hajeebhoy N, Frongillo EA. Gaps between breastfeeding awareness and practices in Vietnamese mothers result from inadequate support in health facilities and social norms. The Journal of Nutrition. 2014;144(11):1811-1817.