ANTHROPOMETRIC CHARACTERISTICS AND NUTRITIONAL STATUS OF PUPILS IN SOME JUNIOR HIGH SCHOOLS OF HANOI CITY, 2020

Lan NGUYEN1, Ngoc Quyen PHI1,, Thi Hai Yen DO1, Viet Dzung PHAM1, Huu Chinh NGUYEN1
1 National Institute of Nutrition

Main Article Content

Abstract

Aims:  To identify the anthropometric and nutritional status of pupils in some junior high schools of Hanoi City, 2020.


Methods: A cross-sectional study was conducted on 2996 pupils from 6th to 9th grade of 6 junior high schools of Hanoi in 2020. The weight and height of the pupils were measured and their nutritional status was classified using the World Health Organization 2007 growth reference.


Results: The stunting prevalence was 0.4% in boys and 1.0% in girls. The wasting prevalence was 1.9% in boys and 2.6% in girls. The significantly higher prevalence of overweight and obesity was found in boys compared to girls (51.9% vs. 29.5%) and in urban region compared to sub-urban region for boys (55.8% vs. 48.1%) and for girls (33.4% vs. 25.4%), p < 0.001.


Conclusion: The prevalence of overweight and obesity of pupils was high, whil the stunting and wasting prevalence was low, in the junior high schools in Hanoi City. It is necessary to conduct an appropriate nutritional intervention for the pupils.

Article Details

References

1. Dick B, Ferguson J, Baltag V, Bose K, Saewyc E. Introduction. Health for the World's adolescents: a second chance in the second decade. Geneva, Switzerland: WHO, 2014.
2. Jukes MCH, Drake LJ, and B, DAP. School health, nutrition and education for all: leveling the playing field. Wallingford: CABI Publishing, 2007.
3. Pasricha SR and Biggs BA. Undernutrition among children in South and South-East Asia. J Pediatr Child Health. 2010;46(9):497–503.
4. Halfon N, Larson K, and Slusser W. Associations between obesity and comorbid mental health, developmental, and physical health conditions in a nationally representative sample of US children aged 10 to 17. Acad Pediatr. 2013;13(1):6–13.
5. Stewart. Childhood obesity. Medicine (Baltimore). 2015;43(2):108–111.
6. Nguyễn Lân, Trịnh Bảo Ngọc. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11-14 tuổi tại một số trường của 2 trung tâm và ngoại thành Hà Nội. Tạp chí Y học Thực hành. 2013;88(10):6–10.
7. Lưu Phương Dung, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội năm 2016. Tạp chí Y học Dự phòng. 2017;27(8):586–596.
8. Hoàng Văn Minh và Lưu Ngọc Hoạt. Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học Y học. Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, 2011.
9. Khanh LNB et al. Double burden of undernutrition and overnutrition in Vietnam in 2011: results of the SEANUTS study in 0.5-11-year-old children. Br J Nutr. 2013;110(3):45–56.
10. Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân . Tỷ lệ béo phì học sinh tiểu học 9-11 tuổi và các yếu tố liên quan tại một số trường tiểu học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2008;4(1):39–47.
11. WHO (2007). Growth reference data for 5-19 years. http://www.int/growthref/en/
12. Đào Thị Yến Phi và cộng sự. Đặc điểm về nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng trong các giai đoạn dậy thì của học sinh trung học cơ sở thị trấn Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2017;13(2):19–26.
13. Hồ Thu Mai, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Hữu Bắc. Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và một số yếu tố liên quan của học sinh 6–14 tuổi tại Huyện Sóc Sơn Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2010;6(2):39–45.
14. Lê Thị Hợp, Lê Nguyễn Bảo Khanh. Tình trạng dinh dưỡng và phát triển thể lực của học sinh phổ thông khu vực thành thị, nông thôn và miền núi tại 3 tỉnh/thành phía Bắc. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2012;8(1):1–8.
15. Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng học sinh trung học cơ sở TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2012;8(3):39–45.
16. Nguyễn Thẩm Nhu, Tạ Ngọc Long, Nguyễn Thùy Dương, Nguyễn Xuân Ninh. Báo động tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố nguy cơ của học sinh trung học cơ sở Ái Mộ, Long Biên, Hà Nội năm 2018. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2018;14(6):41–48.