MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TRƯỚC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY NĂM 2023 -2024

Mai Thị Ngọc Yến1,, Lê Thị Hương2, Nguyễn Đăng Tuân3, Nguyễn Thị Thuý Lương3
1 Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Vinmec Times City

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đại trực tràng trước phẫu thuật.


Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 105 người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ung thư đại trực tràng đang điều trị tại Khoa Ngoại chung Bệnh viện Vinmec Times City với thời gian thu thập số liệu từ tháng 12/2023 đến tháng 2/2024. TTDD được đánh giá theo bộ công cụ PG-SGA và theo phân loại BMI của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Á.


Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo PG-SGA và theo BMI là 41,0% và 30,5%. Theo PG-SGA, tăng khả năng bị SDD ở nhóm đối tượng ≥ 60 tuổi so với nhóm < 60 tuổi (OR= 3,8; p=0,007), mắc ung thư đại tràng so với nhóm mắc ung thư trực tràng (OR=5,9; p=0,001), ung thư đại trực tràng giai đoạn 3, 4 so với giai đoạn 1, 2 (OR=9,0; p=0,008), có so với nhóm không hóa, xạ trị trước phẫu thuật (OR=3,1; p=0,042). Theo BMI, tăng khả năng bị SDD ở nhóm bệnh nhân mắc ung thư đại tràng so với nhóm mắc ung thư trực tràng (OR=4,3; p=0,010).


Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề phổ biến ở người bệnh ung thư trực tràng trước phẫu thuật. Các yếu tố liên quan đến TTDD của người bệnh ung thư đại trực tràng là tuổi, loại ung thư, giai đoạn bệnh, hóa xạ trị trước phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung, H., et al., Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, 2021. 71(3): p. 209-249.
2. Chu Văn Đức, Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, 2014.
3. Norman, K., et al., Prognostic impact of disease-related malnutrition. Clin Nutr, 2008. 27(1): p. 5-15.
4. Negrichi, S. and S. Taleb, Evaluation of Nutritional Status of Colorectal Cancer Patients from Algerian East Using Anthropometric Measurements and Laboratory Assessment. Iran J Public Health, 2020. 49(7): p. 1242-1251.
5. Nguyễn Văn Trang, Trần Thơ Nhị, and Nguyễn Hoàng Long, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Vinmec Times City. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021.
6. Hà Thu Thuỷ, Lê Thị Quỳnh, and Nguyễn Quang Dũng, Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội và bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2021.
7. Lê Thị Vân, Nguyễn Văn Quế, and La Văn Luân, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại trung tâm Ung Bướu, bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2021.
8. Trần Việt Tiến, Thay đổi tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trong quá trình xạ trị trên bệnh nhân ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, 2021.
9. Trần Thị Hà, Triệu Triều Dương, and Vũ Ngọc Sơn, Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 2022.
10. Cancer, C., Nutrition Guide for Clinicians. https://nutritionguide.pcrm.org/nutritionguide/view/Nutrition_Guide_for_Clinicians/1342094/all/Colorectal_Cancer?refer=true, 2024.
11. Bauer, J., S. Capra, and M. Ferguson, Use of the scored Patient-Generated Subjective Global Assessment (PG-SGA) as a nutrition assessment tool in patients with cancer. Eur J Clin Nutr, 2002. 56(8): p. 779-85.
12. Shiwaku, K., et al., Appropriate BMI for Asian populations. Lancet, 2004. 363(9414): p. 1077.
13. Nguyễn Thị Hương Lan, Đặng Kim Anh, and Phan Thị Bích Hạnh, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã phẫu thuật có điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2021. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Đại học Y Hà Nội, 2021.
14. Đoàn Duy Tân, Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và chế độ nuôi dưỡng của bệnh nhân ung thư đại tràng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020-2021. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, 2021.
15. Faramarzi, E., et al., Validation of nutritional risk index method against patient-generated subjective global assessment in screening malnutrition in colorectal cancer patients. Chin J Cancer Res, 2013. 25(5): p. 544-8.
16. Páramo-Zunzunegui, J., et al., Altered Preoperative Nutritional Status in Colorectal Cancer: A Not So Infrequent Issue. J Nutr Metab, 2020. 2020: p. 5049194.
17. Meissner, C., et al., International study on the prevalence of malnutrition in centralized care for colorectal cancer patients. Innov Surg Sci, 2023. 8(2): p. 83-92.
18. Velasco, R.N., Jr., et al., The Impact of Malnutrition on the Quality of Life of Colorectal Cancer Patients in a Tertiary Hospital. Nutr Cancer, 2022. 74(8): p. 2937-2945.