ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NUÔI DƯỠNG BẰNG SẢN PHẨM SÚP DINH DƯỠNG TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2017
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến cứu đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm súp dinh dưỡng trên 121 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực-chống độc có chỉ định nuôi ăn qua ống thông dạ dày được sử dụng sản phẩm dinh dưỡng tự sản xuất bằng những thực phẩm sẵn có tại địa phương như gạo, đậu xanh, trứng gà, giá đỗ, dầu ăn, đường, sữa, thịt. Đậm độ năng lượng của dung dịch súp nuôi dưỡng là 1.014 kcal/1.000 ml dung dịch, tỷ lệ % năng lượng do Protein, Lipid và Glucid cung cấp là 21,8:21,6:56,7. Kết quả cho thấy số lượng dung dịch sử dụng cho bệnh nhân trung bình là 1735 ml/ngày, tương ứng 1757 kcal/ngày. Lượng ăn vào ít nhất 1 bữa là 150ml, nhiều nhất 1 bữa là 400 ml. Trong thời gian nuôi dưỡng 100% bệnh nhân không có biểu hiện trào ngược và rối loạn tiêu hóa.100% bệnh nhân không có biểu hiện tắc ống thông trong quá trình nuôi ăn. Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng trước nuôi ăn là 16,5%, sau nuôi ăn là 13,2%. Xét nghiệm các chỉ số cận lâm sàng liên quan đến dinh dưỡng như protid máu toàn phần, albumin huyết thanh sau nuôi ăn bằng sản phẩm dinh dưỡng thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nuôi ăn đường tiêu hóa, suy dinh dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Thanh Chò (2008). Nuôi dưỡng người bệnh qua ống thông. Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.120-129.
3. Nguyễn Văn Tuấn (2007). Ước tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu y học. Lâm sàng thống kê, Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Vũ Thị Bắc Hà (2010). Nghiên cứu hiệu quả dinh dưỡng của dung dịch cao năng lượng tự chế nuôi dưỡng sớm qua ống thông dạ dày cho bệnh nhân nặng tại bệnh viện Trung ương Huế. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
5. Phạm Thu Hương (2008). Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày bằng các thực phẩm địa phương trên người bệnh khoa điều trị tích cực. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm Tập 4 (3&4) tr. 185-192.