ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHÀN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TIẾT-THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA HƯNG YÊN

Bùi Xuân Tiến1,, Nguyễn Xuân Bái2, Phạm Thị Dung2
1 Trường Cao đẳng Y tế Hưng Yên
2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu được tiến hành từ 10/2016 – 2/2017 theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua điều tra cắt ngang trên 160 bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ type 2 từ 30 – 60 tuổi điều trị tại Khoa Nội tiết– thần kinh Bệnh viện đa khoa Hưng Yên, với mục tiêu mô tả đặc điểm khẩu phần của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu thường ăn 3 bữa/ ngày. Chỉ có 41,9% bệnh nhân thực hiện ăn đúng giờ. Năng lượng khẩu phần của đối tượng là 1365,6±383,9 kcal. Chỉ có 32,5% đối tượng đạt nhu cầu năng lượng; 55% đối tượng đạt nhu cầu protein; 73,8% đối tượng đạt nhu cầu lipid; 28,8% đối tượng đạt nhu cầu glucid. Bệnh nhân SDD thường có khẩu phần ăn thiếu năng lượng và những người thừa cân - béo phì thường gặp ở những đối tượng có khẩu phần ăn thừa năng lượng

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Tạ Văn Bình và CS (2006). Đái tháo đường type 2 - Loại bệnh liên quan đến thay đổi lối sống. Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội Nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam. Nxb Y học, tr825-839.
2. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường –Tăng glucose máu. NXB Y học, tr.55,707.
3. Đặng Thị Ngọc và Đỗ Trung Quân (2002). Một số bệnh ĐTĐ trong 3 năm tại khoa nội tiết ĐTĐ Bệnh viện Bạch Mai (1998 - 2000). Hội nghị khoa học Bộ môn Nội tổng hợp Đại học Y Hà Nội, tr93.
4. Trường đại học Y Hà Nội (2004). Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. NXB Y Học.
5. Intosh.M. Mc and Miller. C (2001). A diet containing food rich in soluble and insoluble fiber improves glycemic control and reduces hyperlipidemia among patients with type 2 diabetes mellitus. Nutr Rev, 59(2), pp. 52-55.
6. WHO (2006). Diabetes fact sheet N 312 September 2006. WHO media centre.