Đăng nhập hoặc Đăng kí để gửi bài báo.

Là một phần của quá trình gửi, các tác giả được yêu cầu kiểm tra việc tuân thủ tất cả các mục sau của bài nộp của họ và các bài nộp có thể được trả lại cho những tác giả không tuân thủ các nguyên tắc này.

  •   Bài gửi chưa được xuất bản trước đó, hoặc đang gửi cho một tạp chí khác xem xét (hoặc một lời giải thích đã được cung cấp trong Nhận xét cho Biên tập viên).
  •   Tập tin bài gửi ở định dạng tệp tài liệu OpenOffice, Microsoft Word hoặc RTF.
  •   Các văn bản sử dụng kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, khoảng cách giữa các dòng là 1,5, khổ A4, và đặt lề mỗi chiều để 2,5 cm, không quá tổng 5 bảng và hình được đặt trong văn bản tại các điểm thích hợp, thay vì ở cuối bản thảo.
  •   Văn bản đã được kiểm tra để đáp ứng các yêu cầu về trình bày văn bản và tài liệu tham khảo của được nêu trong phần Hướng dẫn cho tác giả.

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm công bố các loại bài báo gồm:

  • Nghiên cứu gốc
  • Nghiên cứu trường hợp
  • Tổng quan
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Bình luận
  • Giới thiệu sách
  • Thông tin khoa học

Định dạng chung của các bài báo

  • Mỗi bài báo trước cần được chia thành 2 tập tin (file):
    • Tập tin 1 trình bày tên bài báo, thứ tự tác giả, thông tin về mỗi tác giả gồm chức danh nghề nghiệp hoặc chức danh khoa học, nơi công tác, email, cần chỉ rõ tác giả liên hệ.
    • Tập tin 2 ẩn danh tác giả và trình bày lần lượt các phần: Tên bài báo, tóm tắt tiếng Việt và từ khóa, tóm tắt tiếng Anh, và toàn văn bài báo với các nội dung chính (bắt đầu từ đặt vấn đề, phương pháp nghiên cứu, kết quả, bàn luận, kết luận, tài liệu tham khảo...).
  • Bài báo được định dạng file Office, Microsoft Word hoặc RTF, hình ảnh dạng: *.tif hoặc *.jpg, sử dụng bảng mã Unicode: TCVN 6909:2001 (Times New Roman), khổ A4, cỡ chữ 12, khoảng cách giữa các dòng là 1,5 và đặt lề mỗi chiều để 2,5 cm.
  • Chữ viết tắt lần đầu được viết đầy đủ từ gốc và được giải thích. 
  • Các mục chính được đánh theo số La mã (I, II…); mục nhỏ đánh theo hệ thống số A-rập (1.2; 1.2.1….) nhưng không quá 3 tầng số.
  • Sử dụng “Bảng” áp dụng cho bảng số liệu và “Hình” áp dụng chung cho các dạng biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh minh họa. Các bảng hoặc hình được đánh số theo số thứ tự xuất hiện như Bảng 1, Bảng 2,…hay Hình 1, Hình 2...)
  • Tổng số lượng bảng và hình không quá 8 cho mỗi bài. Mỗi bảng không nên chia quá 8 cột. Ẩn vạch cột dọc và chỉ để một số vạch ngang.
  • Hình không để đường viền ngoài. Trình bày tên hình kèm theo phần giải thích các ký hiệu trong hình.
  • Tiêu đề bảng và hình căn lề trái và dùng chữ đậm nghiêng. Chữ trong bảng căn lề trái và không tô đậm.
  • Dùng n cho mẫu và giá trị p trình bày theo số tính được với tối đa 3 chữ số thập phân cho xác xuất kiểm định, nếu p nhỏ hơn có thể viết p < 0,001 khi cần, hoặc viết như ví dụ 5 * 10-6 khi cần trình bày giá trị p rất nhỏ)
  • Không viết tắt ở tiêu đề, tên bảng và tên hình. Hạn chế viết tắt trong bảng và hình.
  • Dưới bảng chú thích về dạng trình bày số liệu (ví dụ: trung bình± độ lệch chuẩn hoặc sai số chuẩn, trung vị (khoảng tứ phân vị), số lượng (%)). Cần chú thích các chữ viết tắt trong bảng (nếu có) và tên các kiểm định thống kê thích hợp.
  • Các bảng và hình được lồng ghép vào bản thảo chính ở vị trí thích hợp, đồng thời gửi file ảnh gốc (đồ thị, hình ảnh) có độ phân giải tối thiểu 300 dpi tách riêng so với bài viết khi có yêu cầu.

Định dạng tài liệu tham khảo:

  • Đánh số tài liệu tham khảo trong ngoặc vuông theo trình tự xuất hiện trong bài trích dẫn [1] hoặc [2, 5], [3, 6-9].
  • Chỉ trích dẫn những tài liệu liên quan trực tiếp đến công trình.
  • Trích dẫn tài liệu gốc, không trích dẫn qua tác giả khác.
  • Không tách riêng tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh, không trình bày theo thứ tự chữ cái A, B, C...
  • Không trích dẫn các trang mạng hay báo phổ thông hay các báo cáo hội nghị hội thảo chưa qua bình duyệt.
  • Nếu có nhiều tác giả trong tài liệu tham khảo, có thể trình bày ít nhất 3 người đầu tiên và viết tắt là “và cs”. (tài liệu tiếng Việt) hoặc “et al”.(tài liệu tiếng Anh).

Định dạng tài liệu tham khảo theo kiểu American Medical Association (AMA). Ví dụ cụ thể:

Tham khảo từ các công trình công bố

  1. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi. Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2010;6(3+4):15–24.
  2. Vuong LN, Dang VQ, Ho TM, et al. IVF transfer of fresh or frozen embryos in women without polycystic ovaries. N Engl J Med. 2018;378(2):137–147.

Tham khảo từ sách (tiếng Việt, tiếng Anh):

  1. Viện Dinh dưỡng. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội, 2016:30–32.
  2. Lwanga SK, Lemeshow S. lSample size determination in health studies, A practical manual. World Health Organization. Geneva1991:1–6.

Tham khảo từ chương/bài của sách:

  1. Chianelli RR, Daage M, Ledoux MJ. Fundamental studies of transition-metal sulfide catalytic materials. In Advances in Catalysis, Vol. 40, edited by Eley DD, Pines H, and Haag WO. 1994. Burlington, Mass.: Academic Press.

Tham khảo từ website {trích dẫn trực tiếp đến trang tham khảo}:

  1. WHO Multicentre Growth Reference Study Group: WHO Child Growth Standards: Length/ height-for-age, weight-for-age, weight-for-length, weight-for-height and body mass index-for-age: Methods and development. World Health Organization, Geneva 2006. Accessed August 5, 2016 at: http://www.who. int/childgrowth/standards/technical_report/en/ index.html.