THỰC TRẠNG THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH THỊ TRẤN TRÂU QUỲ, HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định thực trạng thừa cân béo phì và hoạt động thể lực ở người trưởng thành tại huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2022.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 310 người trưởng thành 20-60 tuổi. Đối tượng được cân đo nhân trắc và phỏng vấn đánh giá mức độ hoạt động thể lực. Tình trạng thừa cân béo phì được đánh giá dựa vào chỉ số khối cơ thể, hoạt động thể lực được đánh giá theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới,
Kết quả: 9,7% người trưởng thành 20-60 tuổi bị thừa cân béo phì, cao hơn ở nhóm 41-60 tuổi so với nhóm 20-40 tuổi; 32,6% người bị béo trung tâm, ở nữ cao hơn ở nam và ở người 41-60 tuổi cao hơn ở người 20-40 tuổi; người thiếu hoạt động thể lực chiếm 16,8% (21,7% ở người 20-40 tuổi, 11,8% ở người 41-60 tuổi, ở nữ giới là 22,2% và ở nam giới là 6,5% p <0,001).
Kết luận: Thừa cân béo phì và thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành 20-60 tuổi ở vùng ngoại thành Hà Nội có tỷ lệ thấp hơn so với trung bình chung toàn quốc nhưng vẫn là vấn đề cần được quan tâm trong bối cảnh quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng hiện nay.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
thừa cân béo phì, hoạt động thể lực, người trưởng thành, Hà Nội
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng. Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. Nhà xuất bản Y học, 2010.
3. Bộ Y tế, Cục Y tế dự phòng. Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, năm 2015.
4. WHO. WHO guidelines on physical activity and sedentary behaviour. Geneva: World Health Organization, 2020.
5. Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Phan Thị Kim, Lê Thị Hương và cộng sự. Thực trạng thừa cân béo phì và kiến thức liên quan đến thừa cân béo phì ở người trưởng thành tại quận Hai Bà Trưng và huyện ba Vì năm 2019. TC DD&TP 2020, 16(5).
6. V.D. Tran, V.V. Do, N.M. Pham, et al. Validity of the international physical activity questionnaire–short form for application in asian countries: A study in Vietnam. Evaluation & the Health Professions 2020, Vol. 43(2) 105-109
7. WHO, expert consulation. "Approriate body-mass index for Asian population and its implications for policy and intervention strategies". The lancet, 2004, 363, 157-163.
8. Nguyễn Thị Lâm, Trần Thị Trà Phương. Dinh dưỡng điều trị trong dự phòng và xử trí thừa cân-béo phì trong Dinh dưỡng Lâm sàng. NXB Y học, 2019, trang 258-275.
9. WHO. Global physical activity questionnaire analysis guide, 2002
10. WHO. WHO Technical Report Series 916 “Diet, nutrition and prevention of chronic diseases”. World health organization, Geneve, 2003.
11. HL Walls, A Peeters, PT Son, et al. Prevalence of underweight, overweight and obesity in urban Hanoi, Vietnam. Asia Pac J Clin Nutr 2009;18 (2): 234-239.
12. Trịnh Thị Hương. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì ở người 40-49 tuổi tại 2 thị trấn huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2005. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng. Trường Đại học Y tế công cộng.
13. Klein S, Allison DB, Heymsfield SB, et al. Waist Circumference and Cardiometabolic Risk: a Consensus Statement from Shaping America's Health: Association for Weight Management and Obesity Prevention; NAASO, the Obesity Society; the American Society for Nutrition; and the American Diabetes Association. Obesity (Silver Spring). 2007 May;15(5):1061-7. doi: 10.1038/oby.2007.632.
14. WHO. WHO fact sheets on physical activity. 2022, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/physical-activity.
15. Phạm Thế Xuyên. Thực trạng tăng huyết áp ở người dân từ 45-64 tuổi tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên và chi phí - hiệu quả của biện pháp can thiệp. Luận án tiến sĩ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, 2019.
16. Trương Thị Thùy Dương. Hiệu quả của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng nhằm cải thiện một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp tại cộng đồng. Luận văn Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, 2016.
17. Trần Thị Mai Hoa. Thực trạng, kiến thức và thực hành về tăng huyết áp ở người trưởng thành tại hai xã thuộc huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2013, Luận văn thạc sỹ y học, chuyên ngành Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, 2014.