HIỆU QUẢ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, VI CHẤT CỦA TRẺ 25-36 THÁNG TUỔI BẰNG BỔ SUNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG CÓ CHỨA PROBIOTIC VÀ PREBIOTIC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng có probiotic và prebiotic (Synbiotic) đến tình trạng dinh dưỡng và vi chất của trẻ 25-36 tháng tuổi. Phương pháp: Thử nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng; 334 trẻ được chia ngẫu nhiên ra 2 nhóm nhận sản phẩm có (Synbiotic) hoặc không (Chứng) có chứa Synbiotic trong thời gian 5 tháng (400ml/ngày x 5 ngày/tuần). Tình trạng nhân trắc (cân nặng, chiều cao, Z- scores), vitamin A, kẽm, thiếu máu được thu thập khi bắt đầu và khi kết thúc can thiệp. Kết quả: Sau 5 tháng can thiệp, nhóm Synbiotic có mức tăng cân nặng và chiều cao tốt (+0,35kg; +0,91cm; p<0,01) so với nhóm Chứng. Bổ sung Synbiotic giảm 18% nguy cơ thiếu máu (OR=0,82); giảm 83% nguy cơ thiếu vitamin A (OR= 0,17); giảm 19% nguy cơ thiếu kẽm (OR=0,81) so với nhóm Chứng; tuy sự
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tình trạng dinh dưỡng, probiotic, prebiotic, retinol, Zinc, Hb
Tài liệu tham khảo
2. Trần Thị Lan (2013). Hiệu quả của bổ sung đa vi chất và tẩy giun ở trẻ 12-36 tháng tuổi, suy dinh dưỡng thấp còi, dân tộc Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị. Luận án Tiến sỹ Dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng.
3. Nguyễn Xuân Ninh, Dương Thị Tình và CS (2009). Hiệu quả của sữa có probiotic và probiotic đến tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn, miễn dịch của trẻ 18-36 tháng tuổi. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện - Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội 2009.
4. Viện Dinh dưỡng (2016). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm (1999-2015). http://www.viendinhduong.vn/news/vi/106/61/0/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trang-dinhduong-tre-em-qua-cac-nam.aspx.
5. Bergonzelli GE, Blum S, Buressow H, Corthesy-Theulaz I (2005). Probiotics as a treatment strategy for gastrointestinal diseases? Digestion 338: 1-12
6. Collin MD, Gibson GR (1999). Probiotics, prebiotics, and synbiotics: approaches for modulating the microbial ecology of the gut. Am J Clin Nutr 69 (suppl): 1052S–1057S.
7. Guarner F (2005). Inulin and oligofructose: impact on intestinal disease and disorders. Br J Nutr 93(Suppl 1): 61-65.
8. IVACG (1982). Biochemical methodology for assessment of vitamin A status. The nutrition foundation Washington, D.C, USA.
9. IZnCG (2004). Assessment of the risk of Zinc deficiency in population and options for its control. Food Nutr Bull 25(suppl 2): 99-203.
10.Kuman RS, Brannigan JA, Prabhune AD, et al (2006). Structural and functional analysis of a conjugated bile salt hydrolase from Bifidobacterium longum reveal an evolutionary relationship with penicillin V acylase. J Biol Chem 281(43):32516-32525.
11.Sazawal S, Dhingra U, Hiremath G, et al. (2010). Effects of Bifidobacterium lactis HN019 and prebiotic oligosaccharide added to milk on iron status, anemia, and growth among children 1 to 4 years old. J Pediatr Gastroenterol Nutr 51(3): 341-346.
12.Schrezenmeir J, Deverese M (2001). Probiotics, prebiotics, and synbiotics – approaching a definition. Am J Clin Nutr 73: 361-364.
Các bài báo tương tự
- Lê Nguyễn Bảo Khanh, Nguyễn Hồng Trường, Nguyễn Hữu Chính, Nguyễn Đỗ Vân Anh, Ilse-Tan Khow, Paul Deurenberg, TÁC ĐỘNG CỦA BỎ BỮA SÁNG LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ MẪU GIÁO MẦM NON VÀ TIỂU HỌC (2-11 TUỔI) , Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm: Tập 12 Số 1 (2016)
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.