TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ 36-59 THÁNG TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2020

Nguyễn Lân1, Phí Ngọc Quyên1,, Đỗ Thị Hải Yến1, Phạm Việt Dũng1, Trần Thị Thu Trang1, Hà Huy Tuệ1, Nguyễn Võ Lộc2, Trương Tuyết Mai1
1 Viện Dinh dưỡng
2 Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên trẻ 36-59 tháng tuổi tại một số trường mầm non huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.


Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 579 trẻ 36-59 tháng tuổi tại 3 trường mầm non của 3 xã thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang năm 2020.


Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) chung thể nhẹ cân là 11,4%; thấp còi là 13,8%; gầy còm là 2,8%; không có trẻ thừa cân béo phì (TCBP). Tỷ lệ SDD thấp còi chung ở trẻ trai và trẻ gái là 16% và 11,4%. Ở nhóm 36-47 tháng tuổi, tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ trai cao gần gấp đôi so với trẻ gái (17,2% so với 9,4), với p<0,05. Ở nhóm 48-59 tháng tuổi tỷ lệ SDD thể gầy còm ở trẻ gái cao gần gấp 3 lần so với trẻ trai (3,4% so với 1,2%). Ngược lại, ở nhóm 36-47 tháng tuổi tỷ lệ SDD thể gầy còm ở trẻ trai gần ở trẻ gái (3,4% so với 3,1%) (p>0,05).


Kết luận: Suy dinh dưỡng thấp còi và nhẹ cân là vấn đề chủ yếu ở trẻ 36-59 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Cần có những giải pháp can thiệp dinh dưỡng phù hợp nhằm cải thiện SDD thấp còi cho trẻ em lứa tuổi mầm non tại địa bàn nghiên cứu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Caulfield LE, Richard SA, Rivera JA, Musgrove P, Black RE. Stunting, Wasting, and Micronutrient Deficiency Disorders. Disease Control Priorities in Developing Countries. 2nd edition. Washington (DC): World Bank; 2006. Chapter 28.
2. UNICEF. Malnutrition. https://data.unicef.org/topic/nutrition/malnutrition/15.05.2020. Truy cập ngày 01/06/2022.
3. Viện Dinh dưỡng. Số liệu giám sát dinh dưỡng năm 2019, tại website: http://chuyentrang.viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/Nam%202021/Ty%20le%20SDD%20tre%20em%20nam%202019.pdf. Viện Dinh dưỡng. 2019. Truy cập ngày 01/06/2022.
4. Bộ Y tế. Báo cáo kết quả điều tra về tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ năm 2009. Nhà xuất bản Y học. 2010.
5. Viện Dinh dưỡng. Số liệu giám sát dinh dưỡng năm 2019, tại website: http://chuyentrang.viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/Dinh%20duong%20tre%20em/Ty%20le%20suy%20dinh%20duong%20tre%20em%20nam%202015.pdf Viện Dinh dưỡng. Truy cập ngày 01/06/2022.
6. Nguyễn Ngọc Phương, Quách Quang Huy, Hồ Minh Lý (2017). Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Quỳnh Côi, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2017. Tạp chí Y học Dự Phòng, 27(8):306-313.
7. Hoàng Thị Hoa Lê, Hoàng Thị Vân Anh, Cáp Minh Đức (2021). Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019-2020. Tạp chí Y học Dự phòng. 2021, 31(5):45-51.
8. Hoàng Đức Phúc, Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Kiều Anh, Đặng Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Mai Lan, Nguyễn Thị Hải Yến. Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại một số quận, huyện ở Hà Nội, năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng, 2020, 30(6):53-60.
9. WHO. Growth reference data for children under 5 years old. http://www.who.int/growthref/en/ WHO, 2006.
10. Hoàng Văn Phương, Lê Danh Tuyên, Trần Thúy Nga, Nguyễn Song Tú, Hà Anh Đức. Tình trạng dinh dưỡng trẻ mầm non 36-59 tháng tuổi ở huyện Thanh Liêm, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, năm 2015. Tạp chí Y học Dự phòng. 2017, Tập 27, số 6 phụ bản 2017, trang 183-190.
11. Nguyễn Song Tú, Nguyễn Thị Lâm, Đoàn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Vân Anh. Tình trạng dinh dưỡng trẻ 36-71 tháng tuổi tại các trường mầm non huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái, 2017. Tạp chí Y học Dự phòng, 2019, Tập 29, số 2, trang 79-86.
12. Phạm Thị Thư, Trương Tuyết Mai, Vũ Văn Thái. Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2017, 13(1):65-72.
13. Lê Danh Tuyên, Trần Thành Đô, Nguyễn Duy Sơn, Nguyễn Viết Luân. Tiến triển suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi từ năm 2011 -2015. Tình hình dinh dưỡng chiến lược can thiệp 2011-2015 và định hướng 2016-2020. NXB Y học 2017, trang 14-19.