RÀO CẢN VÀ YẾU TỐ THÚC ĐẨY TIÊU THỤ THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT Ở CÁC HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định các rào cản và yếu tố thúc đẩy tiêu thụ thực phẩm có nguồn gốc động vật (TPĐV) ở hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu định tính được thực hiện từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024 tại 4 xã thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Tổng cộng có 8 cuộc thảo luận nhóm với 93 người tham gia và 35 cuộc phỏng vấn đầu mối thông tin với các bên liên quan cấp tỉnh, huyện và xã. Dữ liệu được phân tích theo chủ đề để xác định các rào cản và yếu tố thúc đẩy tiêu thụ TPĐV ở hộ gia đình.
Kết quả: Tiêu thụ TPĐV khác nhau theo nhóm tuổi, tình trạng sinh lý và đặc trưng văn hóa dân tộc. Trẻ nhỏ và phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú ưu tiên các thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt gà, cá, trứng, sữa; trong khi trẻ vị thành niên chịu ảnh hưởng mạnh của bạn bè và xu hướng tiêu dùng mới. Các rào cản chính đối với tiêu thụ TPĐV gồm: (i) giá cao và khả năng chi trả hạn chế; (ii) lo ngại về an toàn thực phẩm, nhất là sau các đợt dịch tả lợn châu Phi; (iii) chuẩn mực xã hội và tập quán kiêng khem, đặc biệt trong thai kỳ và hậu sản; (iv) nguồn cung hạn chế và khó khăn trong bảo quản; (v) hiểu biết dinh dưỡng còn hạn chế. Các yếu tố thúc đẩy được ghi nhận bao gồm: nhu cầu cải thiện dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em, ưu tiên sản phẩm dễ chế biến và nuôi trồng, cùng với sự sẵn có của thực phẩm tại địa phương.
Kết luận: Tiêu thụ TPĐV ở hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi chịu ảnh hưởng bởi nhiều rào cản kinh tế, xã hội và văn hóa. Các biện pháp can thiệp cần tập trung vào truyền thông thay đổi hành vi, hỗ trợ kinh tế nhằm giảm chi phí chi trả, đồng thời nâng cao an toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng địa phương.
Từ khóa
Thực phẩm có nguồn gốc động vật, dinh dưỡng, đa dạng khẩu phần, dân tộc thiểu số, miền núi, Sơn La.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. WHO, FAO. Dietary guidelines for health and nutrition. Geneva: WHO; 2020.
3. FAO, FHI 360. Minimum dietary diversity for women: A guide to measurement. Rome: FAO; 2016.
4. FAO, USAID. Indicators for assessing infant and young child feeding practices. Geneva: WHO; 2021.
5. General Statistics Office (GSO), UNICEF. Nutritional status of women and children in Vietnam. Hanoi: GSO; 2021.
6. Headey D, Alderman H. The relative price of healthy and unhealthy foods in 177 countries. J Nutr. 2019;149(7):1295–302.
7. Nguyen PH, et al. Nutritional disparities among ethnic minority groups in Vietnam. BMC Public Health. 2019;19:1344.
8. Tran TH, et al. Food taboos and dietary practices among pregnant women in Vietnam. Matern Child Nutr. 2017;13(4):e12445.
9. Allen LH. Animal source foods to improve micronutrient nutrition and human function in developing countries. J Nutr. 2003;133(11 Suppl 2):3875S–8S.
10.OIE. African swine fever: global situation update. Paris: World Organisation for Animal Health; 2021.
11.UNICEF Vietnam. Ethnic disparities in nutrition and child health outcomes in Vietnam. Hanoi: UNICEF; 2020.
12.Hien VT, Hoa NN. Food avoidance during pregnancy and postpartum practices in Vietnam. Asia Pac J Clin Nutr. 2009;18(1):106–111.
13.Dror DK, Allen LH. The importance of milk and other animal-source foods for children in low-income countries. Food Nutr Bull. 2011;32(3):227–243.