Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns <ul> <li> <h3><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch của tạp ch&iacute;:</strong></h3> </li> <li>Th&ocirc;ng tin, tuy&ecirc;n truyền v&agrave; phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch, ph&aacute;p luật của Nh&agrave; nước trong lĩnh vực dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>Phổ biến những th&agrave;nh tựu khoa học, c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, kiến thức khoa học trong nước v&agrave; quốc tế về dinh dưỡng, thực phẩm v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực c&oacute; li&ecirc;n quan.</li> <li>Đăng tải c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học về dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm, về vệ sinh ăn uống v&agrave; an to&agrave;n thực phẩm nhằm hỗ trợ nghi&ecirc;n cứu v&agrave; đ&agrave;o tạo cho c&aacute;c bộ chuy&ecirc;n ng&agrave;nh trong to&agrave;n quốc, nhằm cung cấp c&aacute;c kiến thức v&agrave; kỹ thuật mới &aacute;p dụng ở cộng đồng v&agrave; ph&ograve;ng th&iacute; nghiệm;</li> <li>L&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi học thuật v&agrave; th&ocirc;ng tin về khoa học dinh dưỡng, khoa học thực phẩm v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực kh&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan của tất cả c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; tổ chức đang đ&agrave;o tạo, nghi&ecirc;n cứu, hoạt động nghề nghiệp, cung cấp v&agrave; t&igrave;m kiếm dịch vụ về c&aacute;c nội dung tr&ecirc;n;</li> <li>L&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi về hoạt động triển khai v&agrave; kinh nghiệm của ng&agrave;nh dinh dưỡng v&agrave; vệ sinh an to&agrave;n thực phẩm, nhằm thực hiện c&aacute;c mục ti&ecirc;u của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng 2021&ndash;2030, tầm nh&igrave;n đến 2045;</li> <li>G&oacute;p phần x&acirc;y dựng thương hiệu, uy t&iacute;n để n&acirc;ng cao vị thế của Hội Dinh dưỡng Việt Nam trong hoạt động hội nghị, hội thảo, đ&agrave;o tạo, nghi&ecirc;n cứu khoa học v&agrave; phục vụ cộng đồng. Phản &aacute;nh c&aacute;c hoạt động của ng&agrave;nh dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm của Việt Nam v&agrave; khu vực.</li> <li><strong>Đối tượng phục vụ:</strong></li> <li>Giảng vi&ecirc;n, nghi&ecirc;n cứu sinh, học vi&ecirc;n cao học v&agrave; sinh vi&ecirc;n c&aacute;c chuy&ecirc;n ng&agrave;nh c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>C&aacute;c nh&agrave; khoa học, đ&agrave;o tạo l&agrave;m trong lĩnh vực c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng, thực phẩm, vệ sinh an to&agrave;n thực phẩm, c&ocirc;ng nghệ thực phẩm, n&ocirc;ng nghiệp...;</li> <li>Những người l&agrave;m việc trong ng&agrave;nh y tế v&agrave; c&aacute;c bộ ng&agrave;nh l&agrave;m c&ocirc;ng t&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>C&aacute;n bộ quản l&yacute; v&agrave; bạn đọc c&oacute; quan t&acirc;m.</li> </ul> <p>&nbsp;</p> vi-VN banbientap@tapchidinhduongthucpham.org.vn (BAN BIÊN TẬP) hotro@vojs.vn (VOJS) Sat, 28 Jun 2025 00:00:00 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH ĐA HÌNH ĐƠN NUCLEOTIDE RS7498665 TRÊN GEN SH2B1 LIÊN QUAN ĐẾN NGUY CƠ THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ALLELE - SPECIFIC PCR https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/923 Mục tiêu: Xây dựng quy trình phân tích kiểu gen của đa hình đơn nucleotide rs7498665 trên gen SH2B1 bằng phương pháp cặp mồi đặc hiệu alen (AS-PCR) trên các mẫu ADN tổng số của người trưởng thành. Phương pháp: Các cặp mồi đặc hiệu dùng cho phương pháp AS-PCR được thiết kế trên phần mềm tin sinh học Primer3 và điều kiện của phản ứng PCR được tối ưu hóa với các dải nhiệt độ bắt cặp khác nhau. Độ tin cậy của phương pháp AS-PCR được khẳng định lại bằng phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả: Đã xây dựng và tối ưu hóa được quy trình phân tích kiểu gen của rs7498665 trên gen SH2B1 bằng phương pháp AS-PCR với kết quả chính xác. Kết luận: Quy trình AS-PCR để phân tích kiểu gen của SH2B1 rs7498665 có độ chính xác cao, đưa ra kết quả nhanh và có thể thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn cũng như trên các quần thể khác nhau hướng tới nghiên cứu mối liên quan của đa hình này đối với bệnh thừa cân, béo phì ở người Việt Nam. Bùi Thị Thúy Nga, Phùng Thị Hương Giang, Nguyễn Ánh Ngọc, Trần Quang Bình Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/923 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0000 ĂN THUẦN CHAY: NGUY CƠ VÀ DỰ PHÒNG THIẾU CANXI https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/908 Chế độ ăn thuần chay, loại bỏ hoàn toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, đang trở thành xu hướng phổ biến nhờ những lợi ích về sức khỏe, môi trường và đạo đức. Tuy nhiên, chế độ ăn này đặt ra thách thức lớn về dinh dưỡng, đặc biệt là nguy cơ thiếu canxi – một vi chất thiết yếu cho sức khỏe xương. Nguồn canxi trong thực phẩm thực vật như rau lá xanh, đậu phụ, hạt mè, hạnh nhân tuy có nhưng khả năng hấp thu thường thấp do sự hiện diện của các chất ức chế như oxalat và phytat. Các nghiên cứu cho thấy người ăn chay, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh, có mật độ xương thấp hơn và nguy cơ loãng xương cao hơn so với người ăn đa dạng thực phẩm. Ngoài ra, tình trạng thiếu vitamin D phổ biến trong nhóm ăn chay càng làm giảm hiệu quả hấp thu canxi và tăng tốc độ mất xương. Vì vậy, người ăn chay cần xây dựng chế độ ăn hợp lý, đa dạng thực phẩm giàu canxi dễ hấp thu và tăng cường vitamin D để bảo vệ sức khỏe xương lâu dài. Lưu Hồng Anh, Trần Thị Minh Nguyệt, Trần Quang Bình Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/908 Wed, 25 Jun 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN ĐẶC TÍNH AN TOÀN TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO CỦA CHỦNG Bacillus subtilis Eramic 25 VÀ TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHOẺ https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/892 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá toàn diện tính an toàn trong điều kiện in vitro của chủng Bacillus subtilis Eramic 25 theo hướng dẫn của GRAS, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA), thông qua việc phân tích khả năng kháng khuẩn, độc tính tế bào, cùng sự hiện diện của các gen kháng kháng sinh và gen độc lực liên quan đến tính an toàn của chủng. Phương pháp: Các thử nghiệm được thực hiện bao gồm đánh giá khả năng kháng khuẩn đối với vi khuẩn gây bệnh, thử nghiệm độc tính tế bào trên hai dòng tế bào Vero và HT-29, cũng như phân tích bộ gen nhằm xác định sự hiện diện của các gen độc lực và gen kháng kháng sinh. Kết quả: Chủng B. subtilis Eramic 25 không ức chế các chủng vi khuẩn gây bệnh trong thử nghiệm và không gây độc trên hai dòng tế bào Vero và HT-29. Phân tích bộ gen cũng xác nhận rằng chủng này không mang các gen mã hóa độc tố, không chứa gen gây tan máu. Các gen kháng kháng sinh không nằm trên plasmid hoặc gen nhảy, cho thấy nguy cơ lây truyền gen kháng kháng sinh là rất thấp. Kết luận: Chủng Bacillus subtilis Eramic 25 đáp ứng các tiêu chí an toàn in vitro theo hướng dẫn của GRAS, FDA và EFSA. Kết quả này cho thấy tiềm năng ứng dụng của chủng trong sản xuất probiotic, thực phẩm chức năng và các sản phẩm thực phẩm dành cho con người, đồng thời là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo trên động vật và thử nghiệm lâm sàng trên người. Đoàn Thị Thuỳ Linh, Đào Gia Bách, Lưu Thị Thuỷ Ngân, Ngô Bá Bình, Hoàng Thị Thanh Hoa, Nguyễn Vũ Trung, Lê Thị Hội Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/892 Wed, 14 May 2025 00:00:00 +0000 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHẢ NẤM BÀO NGƯ (Pleurotus ostreatus) https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/890 Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chả nấm bào ngư. Phương pháp: Các thông số được khảo sát gồm: lượng nước loại bỏ từ nấm bào ngư, tỷ lệ bột mì và Tari K7, nhiệt độ bảo quản tối ưu. Các thông số được khảo sát 3 lần lặp. Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua các thông số: tính chất hóa lý (độ dai, độ ẩm), giá trị cảm quan (màu sắc, mùi vị, cấu trúc, mức độ ưa thích), Kết quả: Nấm bào ngư, trước khi đem vào chế biến cần loại bỏ 50% nước, bổ sung 8% bột mì và 0,4% tari K7, nhiệt độ bảo quản 5°C (±2°C). Với các thông số tối ưu nêu trên, sản phẩm có màu sắc sáng, cấu trúc chắc và hương vị ngon; bên cạnh đó, thời gian bảo quản lên đến 10 ngày, đáp ứng yêu cầu của nghiên cứu. Kết luận: Các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định cụ thể và cho sản phẩm chả nấm bào ngư đạt yêu cầu chất lượng. Phan Uyên Nguyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/890 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG TỶ LỆ THANH LONG RUỘT ĐỎ (Hylocereus polyrhizus) BỔ SUNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA RƯỢU NẾP THANH LONG https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/724 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thanh long ruột đỏ đến chất lượng rượu thanh long. Phương pháp: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với một nhân tố là tỷ lệ thanh long ruột đỏ bổ sung 60%, 80% và 100%(w/w). Sản phẩm rượu thanh long được phân tích nồng độ rượu etylic, pH, hàm lượng chất khô hòa tan, một số hợp chất mang hoạt tính sinh học (gồm anthocyanin và flavonoid) và chất lượng cảm quan của sản phẩm thu được từ quá trình lên men. Phân tích thống kê ANOVA và LSD bằng phần mềm Statgraphics XV.I và biểu đồ được vẽ bằng M. Excel 2016. Kết quả: Để tạo điều kiện cho quá trình lên men, 2% (w/w, so với khối lượng cơm nếp) nấm men được bổ sung vào ngay công đoạn phối trộn, khi thời gian lên men diễn ra được 24 giờ thì bổ sung thêm 40% (v/w, so với khối lượng cơm nếp) nước lọc vào mẫu rồi tiến hành ủ đến khi kết thúc quá trình lên men. Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm khi kết thúc quá trình lên men (6 ngày) gồm có: nồng độ rượu 9,76% (vol.), pH 4,67, hàm lượng chất khô hòa tan đạt 19,33 oBrix, hàm lượng anthocyanin 3,42 mg/L, flavonoid 129,97 mg/L và điểm cảm quan 8,73. Kết luận: Cơm nếp khi được bổ sung thanh long ruột đỏ ở tỉ lệ 80% cho ra sản phẩm rượu tốt nhất. Võ Tấn Thạnh, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Phạm Thị Hiền, Lê Nguyễn Hà Phương, Lê Thị Phương Thảo, Trần Thị Thu Sương Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/724 Tue, 08 Apr 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ TRONG QUY TRÌNH CHẾ BIẾN SỮA BỘT THÓC NẾP NẢY MẦM LÊN MEN https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/895 Mục tiêu: Xác định một số thông số công nghệ trong quy trình chế biến sữa bột thóc nếp cái hoa vàng nảy mầm lên men. Phương pháp: Các thí nghiệm được thực hiện để đánh giá các điều kiện chế biến sữa bột thóc nảy mầm lên men gồm: (i) thời gian ngâm hạt thóc: 0, 20, 25, 30, 35, 40 giờ; (ii) thời gian ủ hạt thóc: 0, 10, 20, 30, 40 giờ; (iii) bổ sung 30–70 g bột thóc nảy mầm, và (iv) lên men 36 giờ ở 30°C. Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm được đánh giá trong mẫu bao gồm: tỷ lệ nảy mầm, hàm lượng tinh bột, protein, đường, chất béo, độ nhớt và chất lượng cảm quan. Kết quả: Thời gian ngâm thóc 25 giờ, ủ thóc 30 giờ, bổ sung 50 g bột thóc nảy mầm, thời gian lên men 36 giờ ở 30oC là các thông số công nghệ trong sản xuất sữa hạt dinh dưỡng đạt công thức tối ưu về độ nhớt, hàm lượng tinh bột, protein, đường, và chất béo. Kết quả đánh giá cảm quan đạt trung bình 4,43 điểm về trạng thái, 4,42 điểm về màu sắc, 4,14 điểm về mùi và 4,71 điểm về vị trên tổng tối đa 5 điểm. Kết luận: Các thông số công nghệ trong quy trình sản xuất sữa hạt dinh dưỡng từ thóc nếp nảy mầm lên men đã được xác định đạt tối ưu.Các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung đánh giá thành phần chuyển hóa sinh học như GABA, gamma-oryzanol và các chỉ tiêu an toàn vi sinh. Đinh Thị Hiền, Hoàng Thị Minh Nguyệt Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/895 Fri, 16 May 2025 00:00:00 +0000 TUYỂN CHỌN CHỦNG NẤM MỐC CÓ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP ENZYME AMYLASE CAO NHẤT TỪ CƠM RƯỢU VÀ LÀ MỘT TIỀM NĂNG CHO CÔNG NGHIỆP ENZYME https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/885 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích phân lập và đánh giá khả năng sinh tổng hợp enzyme amylase cao nhất từ các chủng nấm mốc của cơm rượu. Phương pháp: Nghiên cứu bao gồm việc phân lập và sàng lọc ban đầu khả năng phân giải tinh bột các chủng nấm mốc thông qua sự hình thành vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc sử dụng môi trường tinh bột agar và dung dịch i-ốt. Các chủng tiềm năng sau đó được nuôi cấy trong môi trường dịch tinh bột và xác định hoạt tính enzyme amylase. Chủng nấm mốc sản xuất amylase cao nhất được định danh bằng sinh học phân tử. Kết quả: Tổng cộng có 14 chủng nấm mốc đã được phân lập và phân tích đặc điểm hình thái, quan sát kính hiển vi cũng như khả năng phân giải tinh bột. Kết quả cho thấy chủng CRBK1 có hoạt tính amylase cao nhất, đạt khoảng 70% và 3,5 U/mL, vượt trội so với các chủng khác. Phân tích định danh bằng trình tự ITS rDNA xác định CRBK1 thuộc chủng Rhizopus arrhizus, với mức độ tương đồng trên 96% so với các chủng trong cơ sở dữ liệu GenBank. Kết luận: Nghiên cứu mở ra tiềm năng sử dụng nguồn nấm mốc bản địa để sản xuất enzyme amylase. Nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung tối ưu hóa lên men, cải thiện quy trình tinh chế amylase từ chủng Rhizopus arrhizusvà đánh giá tính ổn định enzyme trong ứng dụng công nghiệp thực phẩm và năng lượng sinh học. Võ Phương Mai, Nguyễn Duy Tân, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Phú Thọ Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/885 Sat, 14 Jun 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĂN PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM NĂM 2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/894 Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát mức độ phổ biến của một số chế độ ăn theo vùng miền và dân tộc tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện qua bộ câu hỏi tự điền, xây dựng dựa trên tiêu chí xác định, thử nghiệm và điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác, dễ hiểu trước khi tải lên Google Biểu mẫu. Liên kết biểu mẫu được gửi đến 62 cán bộ dinh dưỡng tại 62 Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh hoặc thành phố qua Zalo và email. Các cán bộ được hướng dẫn cụ thể về cách điền và hoàn thành biểu mẫu trong tối đa 30 ngày. Kết quả: Chế độ ăn thông thường chiếm 100% ở các vùng, phổ biến nhất ở dân tộc Kinh (98,4%). Chế độ ăn theo tín ngưỡng trung bình 71%, cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long (92,3%) và thấp nhất ở Đồng bằng Sông Hồng (54,5%), với dân tộc Kinh áp dụng nhiều nhất. Chế độ ăn lễ hội và chay lần lượt chiếm 75,8% và 82,3%, phổ biến ở các vùng đồng bằng và dân tộc Kinh (100%). Chế độ ăn cho người mắc bệnh là 91,9%, cao nhất ở dân tộc Kinh (98,2%), đặc biệt tại các vùng đồng bằng. Chế độ ăn giảm cân chiếm 82,3%, cao nhất ở Bắc Trung Bộ & duyên hải miền Trung (85,7%), phổ biến ở dân tộc Kinh. Chế độ ăn khác chiếm 24,2%, phân bố không đồng đều, chủ yếu ở dân tộc Kinh (100%). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chế độ ăn thông thường là phổ biến nhất tại Việt Nam, đặc biệt trong cộng đồng dân tộc Kinh. Các chế độ ăn theo tín ngưỡng, lễ hội và cho người mắc bệnh cũng có tỷ lệ sử dụng cao, phản ánh sự đa dạng và đặc trưng văn hóa trong dinh dưỡng của các vùng miền và dân tộc khác nhau. Trần Thị Thu Trang, Trương Tuyết Mai, Ngô Thị Hà Phương, Hoàng Thị Hào, Vương Thị Hồ Ngọc, Đặng Trường Duy, Vũ Đức Hưởng, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Phương Loan Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/894 Wed, 28 May 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BẾP ĂN CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/882 Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bếp ăn công nghiệp tại các khu chế xuất và công nghiệp TP.HCM năm 2025. Phương pháp: Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu 25 người là lãnh đạo/quản lý bếp ăn công nghiệp, chuyên gia quản lý ATTP, cán bộ quản lý nhà nước và đại diện doanh nghiệp. Kết hợp quan sát trực tiếp tại 10 bếp ăn công nghiệp đại diện sử dụng bảng kiểm quan sát có cấu trúc. Kết quả: Ba mô hình quản lý chính được xác định gồm thuê đơn vị cung cấp dịch vụ (45%), tự tổ chức (35%) và mô hình kết hợp (20%). Các yếu tố ảnh hưởng chính bao gồm năng lực quản lý và cam kết của lãnh đạo (80%), sự giám sát của cơ quan quản lý (75%), và trình độ chuyên môn của nhân viên (70%). Thách thức lớn nhất là duy trì ổn định chất lượng (90%), chi phí cao (85%) và thiếu nhân lực chuyên môn (80%). Kết luận: Hiệu quả quản lý bếp ăn công nghiệp tại KCX và KCN TP.HCM cần được nâng cao thông qua bốn nhóm giải pháp chính: quản lý và tổ chức, công nghệ và nguồn nhân lực, quy trình-tiêu chuẩn-tài chính, và phát triển bền vững. Nguyễn Văn Toại Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/882 Fri, 28 Mar 2025 00:00:00 +0000 TỶ LỆ HÀI LÒNG SUẤT ĂN DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/896 Mục tiêu: Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân về suất ăn dinh dưỡng tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 228 bệnh nhân nội trú thông qua phiếu phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung về suất ăn dinh dưỡng đạt 79%. Trong đó, hài lòng về chất lượng bữa ăn là 76.3%, số lượng thực phẩm 77,6%, dụng cụ/ không gian ăn 79,8%, giá cả 83,8%, thời gian phục vụ 85,1%, sự hỗ trợ của nhân viên về cung cấp thông tin suất ăn và lựa chọn thực đơn chỉ đạt 58.8%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân với suất ăn dinh dưỡng tại bệnh viện khá cao. Tuy nhiên, cần cải thiện chất lượng dụng cụ ăn uống và tăng cường thông tin về suất ăn dinh dưỡng nhằm nâng cao mức độ hài lòng của bệnh nhân. Đoàn Thị Ánh Tuyết, Trần Quốc Cường, Lê Võ Hoàng Yến, Dương Đông Nhật, Trần Thị Phương Lan, Công Huyền Tôn Nữ Bảo Liên, Lê Văn Khoa Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/896 Fri, 06 Jun 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHO TRẺ BÚ SỚM SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ SINH CON TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG VÀ TUYẾN TỈNH NĂM 2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/704 Mục tiêu: Mô tả thực trạng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc cho trẻ bú sớm sau sinh của các bà mẹ sinh con tại một số bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 1/2024 đến tháng 3/2024 trên 295 bà mẹ sinh con tại 5 bệnh viện (Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Sản - Nhi Đà Nẵng, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, Bệnh viện Phụ sản Thái Bình). Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi thiết kế sẵn về các nội dung kiến thức, thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt về cho trẻ bú sớm sau sinh là 54%.Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt về sữa non là 50%. Có 38,6% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, 51,6% bà mẹ cho trẻ ăn thêm thức ăn nước uống ngoài sữa mẹ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức, phương thức sinh và nơi sinh sống của bà mẹ đến việc thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh. Kết luận: Kiến thức của bà mẹ về bú sớm sau sinh và sữa non còn hạn chế, tỷ lệ cho con bú giờ đầu sau sinh còn thấp. Nguyễn Thanh Hồng, Trịnh Ngọc Quang, Hoàng Thị Khánh Phương, Bùi Thị Minh Thư, Nguyễn Thị Lý, Nguyễn Thị Hồng Lụa Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/704 Fri, 21 Mar 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC NĂM 2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/767 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang trên tất cả các người bệnh có chẩn đoán suy tim nhập viện điều trị tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc từ tháng 12 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân được đánh giá dựa trên các chỉ số nhân trắc, và SGA. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh thiếu năng lượng trường diễn (BMI <18,5) chiếm 24,8% và có 4.8% thừa cân-béo phì; trong khi tỷ lệ có nguy cơ suy dinh dưỡng vừa theo SGA chiếm 58,1%; Tỷ lệ MUAC thấp ở nữ (65,9%) cao hơn nam (21,9%). Vòng eo cao (béo bụng) chiếm 9,5%, tỷ trọng mỡ cơ thể cao chiếm 1,9%. Kết luận: Suy dinh dưỡng là vấn đề thường gặp ở người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc. Vấn đề này cần được phát hiện ngay khi nhập viện để có chỉ định chế độ dinh dưỡng điều trị phù hợp. Hoàng Văn Nguyên, Lê Tuấn Anh, Lê Đức Cường, Nguyễn Trọng Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/767 Wed, 26 Mar 2025 00:00:00 +0000 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG THỪA CÂN BÉO PHÌ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ MẮC TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐIỆN BIÊN https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/761 Mục tiêu: xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân-béo phì trên người cao tuổi dân tộc thiểu số mắc tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 358 người bệnh, phỏng vấn các yếu tố liên quan bằng bộ câu hỏi, đo nhân trắc và xét nghiệm sinh hoá máu. Các yếu tố liên quan được phân tích đơn biến bằng kiểm định Chisquare test. Kết quả: Người bệnh chưa kiểm soát được huyết áp, tăng triglycerid máu có khả năng thừa cân-béo cao phì hơn (OR=2,4 và 2,2, p<0,05). Khả năng thừa cân-béo phì cao hơn ở người bệnh thường xuyên ăn đồ xào, rán (OR=1,7), ăn ngọt (OR=2,8), thực phẩm giàu lipid (OR=1,7) và ít ăn rau xanh, quả chín (OR=2,9), p<0,05. Người bệnh không hoạt động thể lực đạt nhu cầu khuyến nghị có khả năng-thừa cân béo phì cao hơn (OR=1,5; p<0,05) Kết luận: Một số yếu tố tăng khả năng thừa cân-béo phì là chưa kiểm soát được huyết áp, tăng triglycerid máu, thói quen ăn uống và hoạt động thể lực. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe về các yếu tố nguy cơ liên quan đến thừa cân béo phì, tăng huyết áp. Nguyễn Thị Ánh Hồng, Ninh Thị Nhung, Trần Ngọc Minh, Phạm Thị Kiều Chinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/761 Tue, 18 Feb 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI 2 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH SƠN LA NĂM 2023 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/756 Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại 2 trường trung học phổ thông tỉnh Sơn La, năm 2023. Phương pháp: nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 661 học sinh tại 2 trường trung học phổ thông tỉnh Sơn La, năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi chiếm khá cao với 17,9%; trong đó có 13,1% mức độ vừa và 4,8% mức độ nặng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm là 5,8%; ở nam là 6,6% và ở nữa là 4,8%; cao hơn ở dân tộc Mông với 6,9%. Tỷ lệ thừa cân béo phì là 8,3%; cao hơn ở nhóm dân tộc Thái với 9,9%; tại trường Co Mạ là 6,6%, trường Chiềng Sinh là 10,6%. Kết luận: Gánh nặng kép về dinh dưỡng đang tồn tại song hành ở trẻ em dân tộc thiểu số tuổi học đường. Cần có các mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu để giải quyết vấn đề này. Phạm Thị Kiều Chinh, Ninh Thị Nhung, Trần Khánh Thu, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Thanh Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/756 Thu, 09 Jan 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2023 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/836 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô được tiến hành trên 121 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 từ 20-69 tuổi điều trị nội trú tại Khối Nội bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo BMI, vòng eo. Phân tích đơn biến một số yếu tố liên quan đối với thừa cân béo phì và béo bụng. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân theo BMI chiếm 44,6% (cao nhất), béo phì 21,5%, BMI bình thường 32,2%, và thiếu năng lượng trường diễn chỉ 1,7%. Một số yếu tố có thể liên quan đến thừa cân - béo phì bao gồm bệnh tim mạch, với OR (95% CI) = 2,68 (1,26-6,49). Các yếu tố có thể liên quan đến vòng eo cao gồm rối loạn lipid máu và bệnh tim mạch, với OR (95% CI) lần lượt là 2,58 (1,23-5,40) và 3,02 (1,40-6,50). Ngoài ra, thường xuyên tiêu thụ thủy hải sản (OR = 2,13, 95% CI 1,01-4,55), mỡ động vật (OR = 2,78, 95% CI 1,23-6,29) và hạt chứa dầu (OR = 2,39, 95% CI 1,14-4,99) cũng có mối liên quan đáng kể. Kết luận: Thừa cân và béo phì chiếm tỷ lệ cao và có liên quan đến bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu và một số yếu tố dinh dưỡng. Kết quả nhấn mạnh sự cần thiết của các can thiệp dinh dưỡng và phòng ngừa nguy cơ chuyển hóa. Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thành Tiến, Lê Mỹ Phương, Nguyễn Thái An Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/836 Thu, 24 Apr 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/902 Mục tiêu: Mô tả thực trạng thừa cân, béo phì và phân tích các yếu tố liên quan ở học sinh Trường trung học phổ thông (THPT) Đồng Hỷ, Thái Nguyên năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 2024 học sinh. Đo chiều cao và cân nặng, phỏng vấn học sinh bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Sử dụng t-test để so sánh hai giá trị trung bình và test χ2 để xác định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến thực trạng thừa cân béo phì của đối tượng nghiên cứu. Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân, béo phì là 12,3% (thừa cân 11,1%, béo phì 1,2%), học sinh nam cao và nặng hơn học sinh nữ (p<0,05). Một số yếu tố liên quan độc lập (p<0,05) đến thừa cân, béo phì gồm: giới tính nam (OR=1,65), ít hoạt động thể lực (OR=1,78), không được truyền thông dinh dưỡng (OR=1,35), ăn ≥3 bữa/ngày (OR=1,56), ăn đêm (OR=1,73), thường xuyên dùng thức ăn nhanh, xào rán, bánh kẹo ngọt (OR:1,28–1,45). Kết luận: Thực trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THPT Đồng Hỷ ở mức đáng lưu ý và liên quan đến nhiều yếu tố hành vi và dinh dưỡng. Cần triển khai các biện pháp can thiệp sớm tại trường học nhằm nâng cao nhận thức, cải thiện chế độ ăn và tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh. Trương Thị Thuỳ Dương, Ngô Ngọc Diệp, Lê Thị Thanh Hoa Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/902 Sat, 28 Jun 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU TRANG THIẾT BỊ CHO HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TẠI 63 TỈNH VÀ THÀNH PHỐ VIỆT NAM https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/922 Mục tiêu: Bài báo nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng trang thiết bị phục vụ hoạt động dinh dưỡng và nhu cầu tại 63 tỉnh và thành phố Việt Nam, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phân bổ nguồn lực hợp lý. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện qua bộ câu hỏi tự điền, xây dựng dựa trên tiêu chí xác định, thử nghiệm và điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác, dễ hiểu trước khi tải lên Google trang tính. Liên kết trang tính được gửi đến 63 cán bộ dinh dưỡng tại 63 Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh/thành phố qua Zalo và email. Các cán bộ được hướng dẫn cụ thể về cách điền và hoàn thành biểu mẫu trong tối đa 30 ngày. Kết quả: Tỷ lệ sử dụng các thiết bị phục vụ hoạt động dinh dưỡng đã được cải thiện từ năm 2023 đến 2025, cụ thể: cân lòng máng tăng từ 78,50% lên 85,83%, cân trọng lượng cơ thể tăng từ 72,50% lên 85,54%, và thước đo chiều dài hoặc chiều cao tăng từ 70,84% lên 83,37%. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng nhu cầu vẫn còn thấp, chỉ đạt từ 47,72% đến 63,52%, đặc biệt đối với thước đo chu vi vòng cánh tay với nhu cầu bổ sung lên đến 19.252 cái.. Kết luận: Nghiên cứu tại 63 tỉnh, thành phố Việt Nam cho thấy thiết bị dinh dưỡng cải thiện từ 2023-2025, nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Cần chính sách phân bổ hợp lý, bảo trì thiết bị và mở rộng thông tin dinh dưỡng do tài liệu truyền thông phân bố không đều giữa các nhóm tuổi. Trần Phương Loan, Trương Tuyết Mai, Trần Thị Thu Trang, Hoàng Thị Hào, Nguyễn Minh Anh, Đặng Trường Duy, Đặng Trường Duy, Vũ Đức Hưởng, Nguyễn Anh Tuấn Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/922 Sat, 28 Jun 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ CỦA NGƯỜI DÂN THUỘC HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/928 Mục tiêu:Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã của người dân huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, năm 2024. Phương pháp:Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 728 hộ gia đình, phỏng vấn trực tiếp chủ hộ gia đình hoặc người trưởng thành trong hộ gia đình để thu thập tình hình bị bệnh và sử dụng dịch vụ của đối tượng nghiên cứu trong năm qua. Kết quả:Có 51,7% hộ gia đình có người bệnh trong năm qua. Trong số 449 người bệnh có 94,7% tham gia bảo hiểm y tế, 82,0% bệnh mức độ nhẹ, 14,3% ở mức độ vừa và 3,8% là nặng/rất nặng. Có 57,5% lựa chọn trạm y tế xã để khám chữa bệnh khi bị bệnh; Một số lý do lựa chọn là: 54,7% gần nhà; 33,3% chất lượng tốt; 65,9% phục vụ tốt; 57% không chờ đợi lâu; 50,4% có bảo hiểm y tế; 48,1% bệnh nhẹ. Có 41,2% người bị bệnh tự quyết định việc khám chữa bệnh và 58,8% là người khác quyết định. Kết luận:Thực trạng sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã của người dân huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An còn chưa cao, cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện khả năng tiếp cận trạm y tế xã của người dân. Ninh Thị Nhung, Lê Phi Hùng, Nguyễn Hữu Lê, Phạm Thị Kiều Chinh, Phạm Vân Thuý Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/928 Sat, 28 Jun 2025 00:00:00 +0000