Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns <ul> <li> <h3><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch của tạp ch&iacute;:</strong></h3> </li> <li>Th&ocirc;ng tin, tuy&ecirc;n truyền v&agrave; phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch, ph&aacute;p luật của Nh&agrave; nước trong lĩnh vực dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>Phổ biến những th&agrave;nh tựu khoa học, c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, kiến thức khoa học trong nước v&agrave; quốc tế về dinh dưỡng, thực phẩm v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực c&oacute; li&ecirc;n quan.</li> <li>Đăng tải c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học về dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm, về vệ sinh ăn uống v&agrave; an to&agrave;n thực phẩm nhằm hỗ trợ nghi&ecirc;n cứu v&agrave; đ&agrave;o tạo cho c&aacute;c bộ chuy&ecirc;n ng&agrave;nh trong to&agrave;n quốc, nhằm cung cấp c&aacute;c kiến thức v&agrave; kỹ thuật mới &aacute;p dụng ở cộng đồng v&agrave; ph&ograve;ng th&iacute; nghiệm;</li> <li>L&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi học thuật v&agrave; th&ocirc;ng tin về khoa học dinh dưỡng, khoa học thực phẩm v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực kh&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan của tất cả c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; tổ chức đang đ&agrave;o tạo, nghi&ecirc;n cứu, hoạt động nghề nghiệp, cung cấp v&agrave; t&igrave;m kiếm dịch vụ về c&aacute;c nội dung tr&ecirc;n;</li> <li>L&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi về hoạt động triển khai v&agrave; kinh nghiệm của ng&agrave;nh dinh dưỡng v&agrave; vệ sinh an to&agrave;n thực phẩm, nhằm thực hiện c&aacute;c mục ti&ecirc;u của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng 2021&ndash;2030, tầm nh&igrave;n đến 2045;</li> <li>G&oacute;p phần x&acirc;y dựng thương hiệu, uy t&iacute;n để n&acirc;ng cao vị thế của Hội Dinh dưỡng Việt Nam trong hoạt động hội nghị, hội thảo, đ&agrave;o tạo, nghi&ecirc;n cứu khoa học v&agrave; phục vụ cộng đồng. Phản &aacute;nh c&aacute;c hoạt động của ng&agrave;nh dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm của Việt Nam v&agrave; khu vực.</li> <li><strong>Đối tượng phục vụ:</strong></li> <li>Giảng vi&ecirc;n, nghi&ecirc;n cứu sinh, học vi&ecirc;n cao học v&agrave; sinh vi&ecirc;n c&aacute;c chuy&ecirc;n ng&agrave;nh c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>C&aacute;c nh&agrave; khoa học, đ&agrave;o tạo l&agrave;m trong lĩnh vực c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng, thực phẩm, vệ sinh an to&agrave;n thực phẩm, c&ocirc;ng nghệ thực phẩm, n&ocirc;ng nghiệp...;</li> <li>Những người l&agrave;m việc trong ng&agrave;nh y tế v&agrave; c&aacute;c bộ ng&agrave;nh l&agrave;m c&ocirc;ng t&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>C&aacute;n bộ quản l&yacute; v&agrave; bạn đọc c&oacute; quan t&acirc;m.</li> </ul> <p>&nbsp;</p> vi-VN banbientap@tapchidinhduongthucpham.org.vn (BAN BIÊN TẬP) hotro@vojs.vn (VOJS) Tue, 28 Oct 2025 00:00:00 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÀN THE TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN TẠI CHỢ PHÚ THÁI, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/932 Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng hàn the trong một số loại thực phẩm chế biến sẵn tại chợ Phú Thái, thành phố Thái Nguyên trong năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 mẫu thực phẩm chế biến sẵn bao gồm: giò lợn, chả lợn, bún, bánh giò và bánh phở, được thu thập ngẫu nhiên tại chợ Phú Thái. Phân tích mẫu thực hiện bằng kỹ thuật định tính và bán định lượng hàn the (natri borat) theo Quyết định số 3390/2000/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế, ban hành “Thường quy kỹ thuật định tính và bán định lượng natri borat và acid boric trong thực phẩm”. Kết quả: Tỷ lệ mẫu thực phẩm dương tính với hàn the tại chợ Phú Thái chiếm 60,0% tổng số mẫu được xét nghiệm. Phần lớn các mẫu nhiễm có mức hàn the ≤ 0,5 mg% (chiếm 40%), trong khi đó 20% mẫu có hàm lượng vượt ngưỡng này, dao động trong khoảng > 0,5 đến 1 mg%. Kết luận: Nghiên cứu thực trạng hàn the trong thực phẩm chế biến sẵn tại chợ Phú Thái thành phố Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ dương tính với hàn the cao. Do vậy, cần tăng cường quản lý an toàn thực phẩm qua thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, cần nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của hàn the, khuyến khích dùng chất bảo quản an toàn để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Trương Thị Thùy Dương, Nguyễn Anh Minh, Trần Thị Huyền Trang, Lê Thị Thanh Hoa Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/932 Tue, 15 Jul 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2024-2025 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/947 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất tại bệnh viện K năm 2024-2025. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 142 người bệnh ung thư vú đã phẫu thuật, được điều trị hóa chất tại khoa nội 5, nội 6 Bệnh viện K. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì theo BMI lần lượt là 35,2% và 17,6%; 2,1% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn. Đánh giá chỉ số nhân trắc cho thấy có 41,6% người bệnh có phân bố mỡ trung tâm mức vừa và 4,9% ở mức cao. Chỉ số eo hông cũng ghi nhận 47,2% ở mức cao. 60% người bệnh có nguy cơ thiểu cơ và 52,8% người bệnh có cơ lực yếu khi đánh giá bằng kết quả đo cơ lực. Tình trạng tập thể dục không đều đặn làm tăng nguy cơ thiểu cơ với OR = 2,5 (1,2–5,0). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất có tỷ lệ thừa cân, béo phì và nguy cơ thiểu cơ cao, cho thấy sự hiện diện của sarcopenic obesity – tình trạng kết hợp giữa thừa mỡ và giảm khối cơ – có thể ảnh hưởng bất lợi đến đáp ứng và hiệu quả điều trị. Nguyễn Minh Diệu, Nguyễn Minh Anh, Ninh Thị Oanh, Phùng Thị Lê Phương, Lê Thị Hương, Hoàng Việt Bách Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/947 Fri, 12 Sep 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ KHẨU PHẦN ĂN ĐƯỜNG MIỆNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT GAN TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2025 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/958 Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần đường miệng của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư gan tại Bệnh viện K nhằm xác định mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng để cải thiện chăm sóc dinh dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân sau phẫu thuật gan. Dữ liệu khẩu phần ăn đường miệng được thu thập thông qua phương pháp hỏi ghi 24 giờ bằng phỏng vấn trực tiếp, thành phần dinh dưỡng được phân tích bằng phần mềm Eiyokun Việt Nam và đối chiếu theo khuyến nghị của ESPEN. Kết quả: Năng lượng khẩu phần đường miệng của bệnh nhân sau phẫu thuật gan đạt trung bình mỗi ngày là 958,4 ± 277,6 kcal/ngày. Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu năng lượng và protein tăng dần, trung bình mỗi ngày nằm viện đạt lần lượt là 55,0 ± 16,0% và 60,6 ± 18,5%. Tính trung bình mỗi ngày sau phẫu thuật chỉ có 11,8% BN đạt được nhu cầu năng lượng và 2,9% bệnh nhân đạt được nhu cầu protein . Tỉ lệ cung cấp năng lượng từ các chất dinh dưỡng: Glucid (49,5% - 56%), Protein (15,9% - 19,2%), Lipid (24,9% - 33,5%). Nhóm bệnh nhân được ra viện sớm hơn có năng lượng trung bình của khẩu phần đường miệng cao hơn. Kết luận: Tỉ lệ khẩu phần đường miệng của bệnh nhân sau phẫu thuật gan những ngày đầu đạt được nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị còn thấp. Do đó, dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật vẫn cần chú ý bổ sung thêm qua dinh dưỡng đường tiêu hóa và/hoặc tĩnh mạch và cần cá thể hóa. Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Minh Ngọc, Đặng Bảo Ngọc, Nguyễn Huy Cương, Nguyễn Minh Diệu Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/958 Mon, 22 Sep 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA CÔNG NHÂN DA GIÀY CÔNG TY VIỆT GLORY, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/962 Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở công nhân da giày Công ty Việt Glory, Nghệ An năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 300 công nhân. Tất cả đối tượng nghiên cứu được đo nhân trắc và huyết áp, được xét nghiệm glucose máu và lipid máu lúc đói. Chẩn đoán HCCH theo NCEP ATP III sửa đổi cho châu Á. Phân tích mô tả và so sánh nhóm. Kết quả: Toàn mẫu ghi nhận tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) là 5,7% và 14,0% thừa cân–béo phì (TC–BP, BMI ≥25 kg/m²). Tỷ lệ HCCH là 11,7%. Trong các thành phần HCCH, tăng tăng glucose máu chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,0%, tiếp đến giảm HDL-C máu là 18,3%. Kết luận: Công nhân da giày đối mặt gánh nặng kép dinh dưỡng, CED tồn tài đồng thời với TC–BP. Bên cạnh đó tỷ lệ HCCH hiện diện ở mức đáng kể với các thành phần trội là tăng glucose máu và giảm HDL-C máu. Do đó cần giáo dục dinh dưỡng và sàng lọc nguy cơ chuyển hoá thường xuyên cho người lao động. Phạm Minh Phúc, Bùi Thị Nhung, Phan Thị Minh Ngọc, Đỗ Thùy Dương, Nguyễn Lan Hương, Lại Hồng Thao Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/962 Mon, 06 Oct 2025 00:00:00 +0000 KHẨU PHẦN ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN C, TỈNH THÁI NGUYÊN https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/938 Mục tiêu: Mô tả khẩu phần ăn của người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại Khoa Nội Thận - Tiết niệu và Lọc máu, Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 72 người bệnh có lọc máu chu kỳ tại khu vực nghiên cứu. Sử dụng phương pháp hỏi ghi 24 giờ để điều tra khẩu phần ăn của đối tượng nghiên cứu. Số liệu điều tra khẩu phần ăn uống của người bệnh được quy đổi từ thức ăn chín sang lượng thức ăn sống sạch theo bảng quy đổi của Viện Dinh dưỡng. Kết quả: Khẩu phần ăn trung bình của người bệnh đạt 1438,7 ± 161,8 kcal/ngày, thấp hơn mức khuyến nghị (1586,9 – 1851,4 kcal), với 83,3% người bệnh không đạt. Lượng protein, lipid và glucid lần lượt là 52,1 ± 12,1 g/ngày; 31,6 ± 7,8 g/ngày; và 227,1 ± 35,0 g/ngày, tương ứng với tỷ lệ chưa đạt khuyến nghị là 81,9%, 95,8% và 55,6%. Các vi chất dinh dưỡng thiếu hụt đáng kể gồm sắt (đạt trung bình 9,5 ± 3,6 mg), canxi (424,2 ± 203 mg) và vitamin A (80,3 ± 18,9 mcg). Ngược lại, một số chất vượt nhu cầu như vitamin B1 (1,5 ± 0,8 mg). Muối natri (566,8 ± 460,6 mg) và phospho (927,8 ± 275,5 mg) đều nằm trong giới hạn cho phép, không có bệnh nhân vượt ngưỡng natri. Kết luận: Khẩu phần ăn của bệnh nhân lọc máu chu kỳ chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu khuyến nghị, đặc biệt là về năng lượng, protein, lipid và nhiều vi chất quan trọng như vitamin A, vitamin C, canxi và sắt. Mặc dù một số chỉ tiêu như natri, phospho và vitamin B1 đạt yêu cầu, nhưng nhìn chung khẩu phần chưa cân đối. Cần tăng cường truyền thông dinh dưỡng, hướng dẫn người bệnh và người chăm sóc, đồng thời thiết kế khẩu phần phù hợp theo giai đoạn bệnh và tình trạng lọc máu. Trương Thị Thuỳ Dương, Nguyễn Vũ Khánh Duy, Lê Thị Thanh Hoa, Lê Hoài Thu Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/938 Thu, 31 Jul 2025 00:00:00 +0000 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ TÌNH TRẠNG AN NINH THỰC PHẨM HỘ GIA ĐÌNH TẠI 2 XÃ NGHÈO THUỘC HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU NĂM 2023 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/731 Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của người chăm sóc và đánh giá tình trạng an ninh thực phẩm của hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã nghèo thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 838 người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã nghèo thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Dữ liệu về kiến thức, thực hành được thu thập và đánh giá theo khuyến cáo của WHO. Tình trạng ANTP hộ gia đình được đánh giá bằng thang đo HFIAS. Kết quả: Kiến thức của người chăm sóc tương đối tốt (95,7% biết trên 5 nhóm thực phẩm ăn dặm...). Tỷ lệ thực hành chăm sóc trẻ đúng còn thấp. Chỉ 20,6% thực hành cho bú sớm và 12,3% trẻ (6-23 tháng) có chế độ ăn đa dạng tối thiểu. Tình trạng mất ANTP hộ gia đình nghiêm trọng, với 46,1% số hộ bị mất ANTP (trong đó 22,7% ở mức độ nặng). Các biểu hiện phổ biến gồm lo lắng thiếu thực phẩm (38,2%), thiếu tiền mua thức ăn ưa thích (31,5%), và nhịn đói đi ngủ (14,9%). Kết luận: Tồn tại khoảng trống kiến thức-thực hành lớn trong nuôi dưỡng trẻ, liên quan chặt chẽ với mất ANTP. Mất ANTP là rào cản chính; cần can thiệp đồng thời giáo dục dinh dưỡng và hỗ trợ sinh kế để đảm bảo ANTP hộ gia đình. Nguyễn Minh Anh, Trần Thanh Dương, Trương Tuyết Mai, Trần Thị Thu Trang, Vũ Đức Hưởng, Dương Quốc Trưởng Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/731 Tue, 21 Oct 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG THIẾU VITAMIN D VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 6- 15 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023-2024 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/972 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ 6–15 tuổi khám tại Phòng khám Nhi – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, và khảo sát mối liên quan giữa thiếu vitamin D với tuổi, giới và tình trạng dinh dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 404 trẻ từ 6–15 tuổi đến khám trong giai đoạn tháng 1/2023–12/2024. Các biến thu thập gồm tuổi, giới, nồng độ 25(OH)D và chỉ số BMI. Thiếu vitamin D được xác định khi nồng độ <20 ng/mL. Kết quả: Tỷ lệ thiếu vitamin D là 33,7%, và 82% trẻ có nồng độ dưới ngưỡng tối ưu (30 ng/mL). Thiếu vitamin D gặp nhiều hơn ở trẻ nữ so với trẻ nam (OR= 2,43 ở trẻ nữ, p <0,05) và tăng theo tuổi (cao nhất ở nhóm 13–15 tuổi). Nhóm thừa cân–béo phì có tỷ lệ thiếu vitamin D cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bình thường (OR= 1,85, p< 0,05). Nồng độ vitamin D tương quan nghịch với BMI và tuổi (p<0,05). Kết luận: Thiếu vitamin D là vấn đề sức khỏe cộng đồng phổ biến; Cần tăng cường phơi nắng, hoạt động thể chất và bổ sung vitamin D, đặc biệt cho trẻ nữ, lớn tuổi và thừa cân. Hoàng Xuân Đại, Vũ Thị Phương, Trần Thị Phương, Nguyễn Thị Thương, Vũ Thị Thanh Hương, Lê Thị Thúy, Khuất Thị Yến, Lê Thị Minh Hương Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/972 Thu, 23 Oct 2025 00:00:00 +0000 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THÓI QUEN VẬN ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2025 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/957 Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng, mức độ vận động và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa năm 2025. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 791 học sinh từ 12–15 tuổi, dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền và cân đo nhân trắc học trực tiếp. Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo thang đo Z-score theo quần thể tham chiếu WHO 2007 dựa vào 2 chỉ số để tính là chiều cao theo tuổi (HAZ) và BMI theo tuổi (BAZ). Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, suy dinh dưỡng gầy còm, thừa cân và béo phì lần lượt là: 2,9%, 3,9%, 24,9% và 13,2%. Các yếu tố liên quan đến chỉ số HAZ gồm có: học lực (PR = 0,48; p = 0,007), trình độ học vấn của cha mẹ (PR = 0,21; p = 0,002 và PR = 0,19; p = 0,001), kinh tế gia đình (PR = 0,26; p = 0,009). Các yếu tố liên quan đến chỉ số BAZ gồm có: giới tính (p<0,001), khối lớp (p= 0,0001), mức độ vận động (p=0.030). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở học sinh ở mức cao, trong khi mức độ vận động thể lực còn hạn chế. Cần tăng cường hoạt động thể chất và truyền thông, giáo dục dinh dưỡng để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của các em. Nguyễn Thị Phương Dung, Bùi Thị Hoàng Lan, Phạm Thị Lan Anh, Nguyễn Ngọc Bích Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/957 Fri, 24 Oct 2025 00:00:00 +0000 XÁC NHẬN ĐỘ CHỤM VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA XÉT NGHIỆM CHỐNG OXY HÓA TOÀN PHẦN HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI TRÊN MÁY HÓA SINH TỰ ĐỘNG BECKMAN COULTER AU480 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/956 Mục tiêu: Xác nhận độ chụm và độ đúng của xét nghiệm chống oxy hóa toàn phần (TAS) trong huyết tương người trên máy hóa sinh tự động Beckman Coulter AU480 tại Khoa Hóa sinh và Chuyển hóa Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện Tiêu chuẩn phòng xét nghiệm và Lâm sàng Hoa Kỳ (The Clinical and Laboratory Standards Institute – CLSI), sử dụng huyết tương bệnh nhân với 2 mức nồng độ để đánh giá độ chụm và vật liệu nội kiểm (Quality Control - QC) của hãng Randox để đánh giá độ đúng. Kết quả: Độ lệch chuẩn của phòng xét nghiệm ở 2 mức nồng độ lần lượt là SwL=0,0367 mmol/L và SwL=0,0447 mmol/L, đều nhỏ hơn công bố của nhà sản xuất (lần lượt là σwL=0,039 mmol/L và σwL=0,045 mmol/L); giá trị trung bình quan sát của QC là 1,812 mmol/L nằm trong khoảng xác minh (1,805<1,812<1,815). Kết luận: Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm TAS trên máy hóa sinh tự động Beckman Coulter AU480 phù hợp với công bố của nhà sản xuất. Nguyễn Thị Diệp Anh, Trần Khánh Chi, Phạm Ngọc Mai, Trần Thanh Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/956 Sat, 25 Oct 2025 00:00:00 +0000 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC ENZYM NATTOKINASE TRONG THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHOẺ BẰNG QUANG PHỐ HẤP THỤ PHÂN TỬ https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/953 Mục tiêu: Xây dựng phương pháp xác định hoạt lực enzyme Nattokinase trong thực phẩm bảo vệ sức khoẻ bằng quang phố hấp thụ phân tử (UV-VIS). Phương pháp: Hoạt lực enzyme Nattokinase trong mẫu thử được xác định gián tiếp thông qua việc ước tính dịch thuỷ phân của nó. Sau phản ứng tiêu sợi huyết, sản phẩm thuỷ phân hoà tan của Nattokinase được đo ở bước sóng 275 nm. Kết quả: Các điều kiện tối ưu của quá trình chiết tách đã được khảo sát, phản ứng được tiến hành ở pH 8,5, nhiệt độ phản ứng là 37 °C và thời gian phản ứng là 60 phút. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp lần lượt là 4,4 (FU/g) và 14,8 (FU/g). Độ lặp lại (RSDr) và độ tái lặp nội bộ (RSDR) của phương pháp nằm trong khoảng từ 1,9 đến 5,4 %. Phương pháp được ứng dụng để xác định hoạt lực enzyme Nattokinase trong 10 mẫu thực phẩm bảo vệ sức khoẻ thu thập tại Hà Nội, kết quả phân tích cho thấy hoạt lực enzyme Nattokinase trong 10 mẫu nằm trong khoảng từ 77,0 đến 96,2 % so với giá trị công bố trên nhãn sản phẩm. Kết luận: Các thông số thẩm định của phương pháp đạt yêu cẩu theo Hiệp hội hợp tác phân tích chính thống (AOAC). Phương pháp sử dụng thiết bị đơn giản, kết quả thẩm định có độ tin cậy cao do vậy có thể sử dụng để nghiên cứu sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khoẻ chứa enzyme Nattokinase cũng như kiểm soát chất lượng của các loại thực phẩm bảo vệ sức khoẻ trên thị trường. Nguyễn Văn Sỹ, Lê Hồng Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/953 Tue, 28 Oct 2025 00:00:00 +0000 GIẢI NOBEL SINH LÝ HỌC HOẶC Y HỌC 2025: TIẾP CẬN DINH DƯỠNG TRONG Y HỌC DỰ PHÒNG https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/974 Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học 2025 tôn vinh phát hiện về tế bào T điều hòa (Treg) và yếu tố FOXP3 – nền tảng của cơ chế dung nạp miễn dịch ngoại biên, định hình tư duy mới trong y học dự phòng. Phát hiện này nhấn mạnh: sức khỏe bền vững không chỉ đến từ tăng cường miễn dịch, mà từ sự cân bằng của hệ miễn dịch – một nguyên lý đã được phản ánh trong triết lý dưỡng sinh phương Đông. Các bằng chứng sinh học cho thấy dinh dưỡng không chỉ là nguồn năng lượng mà còn là “tín hiệu thứ tư” trong hệ miễn dịch, tham gia điều hòa biểu hiện gen, chuyển hóa tế bào và cân bằng viêm. Bài viết cũng nhấn mạnh hướng phát triển dinh dưỡng miễn dịch (immunonutrition) như một liệu pháp hỗ trợ mới, đặc biệt trong các bệnh tự miễn, viêm mạn tính và ung thư. Đối với Việt Nam, cần đẩy mạnh nghiên cứu bản địa hóa, xây dựng hướng dẫn “dinh dưỡng miễn dịch cộng đồng” và tăng cường giáo dục dinh dưỡng phòng bệnh trong chương trình sức khỏe quốc gia. Dinh dưỡng, với vai trò như tín hiệu thiết yếu trong hệ miễn dịch, được xem là nền tảng mới cho y học dự phòng và điều trị cá thể hóa trong thập niên tới. Phạm Đức Minh, Trần Quang Bình Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/974 Tue, 28 Oct 2025 00:00:00 +0000 TÌM HIỂU CƠ CHẾ LÀM GIẢM MỠ TRONG TẾ BÀO MỠ VÀ TẾ BÀO GAN NHIỄM MỠ CỦA ALL-TRANS RETINOIC ACID, MỘT DẪN XUẤT CỦA VITAMN A https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/960 Béo phì hiện là gánh nặng sức khoẻ và ước tính đến năm 2030, hơn một tỷ người trưởng thành trên toàn cầu sẽ bị béo phì. Tích tụ triglyceride dưới dạng các giọt mỡ tại mô mỡ (phì đại tế bào mỡ) và tế bào gan (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu – NAFLD) là biểu hiện đặc trưng của béo phì. Việc phân giải những giọt mỡ đó có sự tham gia của các lipase, gọi là con đường điển hình, bên cạnh con đường tự thực mỡ (lipophagy) mới được phát hiện. All-trans Retinoic Acid (atRA) là một dẫn xuất của vitamin A được chứng minh có tác dụng làm tăng phân giải mỡ ở tế bào mỡ theo con đường điển hình, tuy nhiên tác dụng của atRA lên lipophagy hiện đang được nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng atRA đã tăng cường phân giải mỡ thông qua tăng cường quá trình lipophagy dựa trên cơ chế khởi động con đường tín hiệu AMPK-Beclin1 ở tế bào mỡ. Đồng thời, atRA được chứng minh cũng tăng cường lipophagy thông qua điều hòa giảm biểu hiện Rubicon protein – một thành tố điều hòa nghịch của autophagy. atRA hứa hẹn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược điều trị béo phì trong tương lai. Nguyễn Thế Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/960 Thu, 23 Oct 2025 00:00:00 +0000 CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG ĐƯỜNG TIÊU HOÁ NHẰM TỐI ƯU HOÁ CÂN BẰNG KIỀM-TOAN TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/961 Bài tổng quan này làm rõ vai trò trạng thái kiềm–toan của khẩu phần trong điều trị đái tháo đường týp 2, nhấn mạnh hai chỉ số thực hành PRAL và NEAP. Toan nhẹ mạn do khẩu phần thiên acid có thể làm giảm tín hiệu insulin, tăng viêm mức thấp, thúc đẩy dị hóa cơ và gây bất lợi cho xương – thận. Dữ liệu thuần tập cho thấy tải acid khẩu phần cao làm tăng nguy cơ mắc mới với quy mô hiệu ứng mức vừa (HR hoặc OR khoảng 1,2–1,6). Các chỉ số trung gian cũng xấu hơn: HOMA-IR tăng, ISI-Matsuda giảm, glucose 120 phút sau OGTT cao hơn. Ở bệnh thận mạn, thử nghiệm cho thấy tăng trái cây – rau hoặc bổ sung bicarbonate làm tăng HCO₃⁻, giảm albumin niệu và làm chậm suy giảm eGFR, củng cố chiến lược “thiên kiềm”. Dựa trên ADA 2024, DNSG/EASD 2023, KDIGO 2024, đề xuất mục tiêu PRAL nội bộ khoảng −5 đến 0 mEq/ngày khi phù hợp; áp dụng mô hình ăn hướng thực vật, chất xơ cao; ưu tiên protein thực vật hoặc cá; hạn chế thịt đỏ, ngũ cốc tinh chế và natri. Trong nuôi ăn qua đường tiêu hóa, dùng công thức chuyên biệt cho đái tháo đường giúp kiểm soát glucose tốt hơn công thức chuẩn. Nước khoáng kiềm bicarbonate có thể cân nhắc bổ trợ, không khuyến cáo dùng thường quy. Phạm Đức Minh Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/961 Thu, 09 Oct 2025 00:00:00 +0000 GABA TỪ ĐẬU XANH (Vigna radiata): BẰNG CHỨNG, CÔNG NGHỆ LÀM GIÀU VÀ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE THẦN KINH https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/965 Mục tiêu: Sức khỏe thần kinh đề cập đến sự hoạt động ổn định và hiệu quả của hệ thần kinh, quan trọng trong duy trì chức năng nhận thức, cảm xúc và hành vi. Phương pháp: Bài tổng quan này nhằm hệ thống hóa bằng chứng khoa học về hàm lượng và cơ chế tích lũy GABA trong đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek), phân tích các công nghệ làm giàu GABA hiện nay và đánh giá các tác động sinh lý liên quan đến sức khỏe thần kinh. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp tổng quan mô tường thuật, thu thập và tổng hợp các công bố khoa học giai đoạn 2000–2025. Kết quả: hàm lượng GABA trong đậu xanh thô thấp (< 1 mg/g DW) nhưng có thể tăng đáng kể nhờ các công nghệ sinh học – vật lý: nảy mầm trong điều kiện kiểm soát giúp tăng khoảng 9 lần, lên men bằng Lactobacillus plantarum tăng 15 lần, kết hợp bổ sung tiền chất và hypoxia đạt mức tăng 10–15 lần, xử lý plasma lạnh trước nảy mầm tăng khoảng 3 lần. Các bằng chứng tiền lâm sàng cho thấy GABA có khả năng điều hòa phản ứng stress, giảm cortisol, giãn mạch và bảo vệ tế bào thần kinh. Một số thử nghiệm lâm sàng nhỏ ghi nhận cải thiện chất lượng giấc ngủ, giảm huyết áp nhẹ và cải thiện khí sắc, dù còn thiếu các nghiên cứu quy mô lớn. Kết luận: Đậu xanh là nguồn nguyên liệu tiềm năng để phát triển thực phẩm chức năng giàu GABA, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của chuẩn hóa công nghệ và mở rộng nghiên cứu lâm sàng. Lê Anh Dũng, Lê Đăng Vũ, Nguyễn Tiến Thành, Trương Anh Kiệt, Lâm Khắc Kỷ Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/965 Tue, 28 Oct 2025 00:00:00 +0000