Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns
<ul> <li> <h3><strong>Tôn chỉ, mục đích của tạp chí:</strong></h3> </li> <li>Thông tin, tuyên truyền và phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực dinh dưỡng và thực phẩm;</li> <li>Phổ biến những thành tựu khoa học, công trình nghiên cứu, kiến thức khoa học trong nước và quốc tế về dinh dưỡng, thực phẩm và các lĩnh vực có liên quan.</li> <li>Đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm, về vệ sinh ăn uống và an toàn thực phẩm nhằm hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo cho các bộ chuyên ngành trong toàn quốc, nhằm cung cấp các kiến thức và kỹ thuật mới áp dụng ở cộng đồng và phòng thí nghiệm;</li> <li>Là diễn đàn trao đổi học thuật và thông tin về khoa học dinh dưỡng, khoa học thực phẩm và các lĩnh vực khác có liên quan của tất cả cá nhân và tổ chức đang đào tạo, nghiên cứu, hoạt động nghề nghiệp, cung cấp và tìm kiếm dịch vụ về các nội dung trên;</li> <li>Là diễn đàn trao đổi về hoạt động triển khai và kinh nghiệm của ngành dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng 2021–2030, tầm nhìn đến 2045;</li> <li>Góp phần xây dựng thương hiệu, uy tín để nâng cao vị thế của Hội Dinh dưỡng Việt Nam trong hoạt động hội nghị, hội thảo, đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Phản ánh các hoạt động của ngành dinh dưỡng và thực phẩm của Việt Nam và khu vực.</li> <li><strong>Đối tượng phục vụ:</strong></li> <li>Giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên các chuyên ngành có liên quan đến dinh dưỡng và thực phẩm;</li> <li>Các nhà khoa học, đào tạo làm trong lĩnh vực có liên quan đến dinh dưỡng, thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, công nghệ thực phẩm, nông nghiệp...;</li> <li>Những người làm việc trong ngành y tế và các bộ ngành làm công tác có liên quan đến dinh dưỡng và thực phẩm;</li> <li>Cán bộ quản lý và bạn đọc có quan tâm.</li> </ul> <p> </p>Hội Dinh dưỡng Việt Namvi-VNTạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm1859-0381MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SINH TRONG THỜI GIAN NẰM VIỆN TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN QUỐC TẾ HẠNH PHÚC, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2022
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/936
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Quốc tế Hạnh Phúc, tỉnh Bình Dương. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Phần định lượng gồm quan sát bằng bảng kiểm và phỏng vấn 270 sản phụ sinh thường và sinh mổ. Phần định tính thực hiện qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với cán bộ y tế và sản phụ. Kết quả: Có 86,7% trẻ được bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh, nhưng chỉ 57,8% trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong thời gian nằm viện. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi con bằng sữa mẹ chủ yếu từ phía mẹ, như lo lắng thiếu sữa, tắc tia sữa, đau và mệt sau sinh, đặc biệt ở nhóm sinh mổ. Một số sản phụ chuẩn bị sẵn sữa công thức do sợ không đủ sữa. Gia đình chưa hỗ trợ tích cực trong quá trình cho bú. Bệnh viện có chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ tuy nhiên việc tư vấn chưa đồng đều do quá tải. Kết luận: Dù tỷ lệ bú sớm cao nhưng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn vẫn còn hạn chế, chủ yếu do yếu tố sức khỏe và tâm lý sản phụ. Cần tăng cường tư vấn sau sinh, giáo dục tiền sản và phối hợp với gia đình để cải thiện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.Thạc sĩ Lê Thị Thu HàPGS Nguyễn Trọng HưngThs Lê Thị PhêHồ Thị Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-07-282025-07-28214132210.56283/1859-0381/936THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ YÊN TRẠCH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2024-2025
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/903
Mục tiêu: Xác định thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thu thập số liệu từ tháng 10/2024 đến tháng 1/2025 trên toàn bộ 500 trẻ em tại xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ được phân loại theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006. Các yếu tố liên quan đến thực trạng suy dinh dưỡng được xác định bằng phân tích hồi quy đa biến logistic. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung ở trẻ chiếm 26,4% (13,2 % nam và 13,2% nữ). Suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất (24,2%), thể gầy còm chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,2%). Một số yếu tố liên quan đến thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi là trình độ học vấn (OR = 1,82, p = 0,039), nghề nghiệp (OR = 1,84, p = 0,017), tuổi lúc sinh (OR = 2,60, p = 0,029), thực hành về phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ (OR = 1,89, p = 0,004) của người chăm sóc trẻ chính. Kết luận: Suy dinh dưỡng vẫn ở mức cao với thể thấp còi và mức trung bình với thể gầy còm về ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu. Một số yếu tố có liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi như nghề nghiệp, trình độ học vấn người chăm sóc trẻ chính, tuổi lúc sinh của mẹ và thực hành phòng chống suy dinh dưỡng. Cần quan tâm trong địa bàn và cần tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi cho người chăm sóc trẻ chính nhằm cải thiện thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi.TS Trương Thị Thùy DươngNguyễn Hương GiangLê Thị Thanh HoaNguyễn Thùy Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-07-152025-07-15214233010.56283/1859-0381/903TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA NĂM 2023
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/819
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã Yên Thắng và Yên Khương huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 678 trẻ dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ tại 2 xã Yên Thắng và Yên Khương, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa năm 2023. Sử dụng phương pháp cân đo nhân trắc và bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập số liệu. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dựa vào WHO 2006 Z-score và xác định mối liên quan bằng các kiểm định thống kê. Kết quả: Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi là 18,8%, SDD nhẹ cân 13,7%, SDD gầy còm 2,5%. Tỷ lệ trẻ thừa cân là 0,9% và béo phì là 0,6%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ bao gồm giới tính trẻ và học vấn của mẹ (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi còn cao (18,8% thấp còi; 13,7% nhẹ cân). Các kết quả cho thấy cần có các chương trình can thiệp dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi và mở rộng hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng, tăng cường tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế cho các bà mẹ.Nguyễn Minh AnhTrương Tuyết MaiTrần Thị Thu TrangĐặng Trường DuyNgô Thị Hà PhươngVương Thị Hồ NgọcHoàng Thị Hằng
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
214314010.56283/1859-0381/819SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA 4 HUYỆN NGHÈO TỈNH LÀO CAI NĂM 2023
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/937
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi (SDDTC) ở học sinh trung học cơ sở (HS) trên địa bàn 4 huyện nghèo của tỉnh Lào Cai năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang qua thu thập dữ liệu từ tháng 9-12 năm 2023 với 1073 học sinh trung học cơ sở của 4 huyện nghèo tỉnh Lào Cai. Dữ liệu thu thập qua bộ câu hỏi gồm thông tin chung, đặc điểm gia đình, cân đo cân nặng và chiều cao. Sử dụng phân tích hồi quy đa biến để xác định một số các yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ SDDTC ở HS tại 4 huyện là 29,3%, tỷ lệ cao nhất ở huyện Bát Xát (44,6%) và thấp nhất ở huyện Bắc Hà (12,6%). Nhóm tuổi có tỷ lệ SDDTC cao nhất ở HS tuổi 11 (38,3%), thấp nhất ở HS 12 tuổi (19,6%). SDDTC có liên quan đến tuổi, huyện sinh sống, thành phần dân tộc của HS, học vấn của cha mẹ HS, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế gia đình HS và thói quen uống sữa hàng ngày. Kết luận: Tỷ lệ SDDTC chung ở HS trong nghiên cứu còn cao, có sự khác biệt giữa các huyện. Tỷ lệ SDDTC khác nhau ở các lứa tuổi, cao nhất ở HS 11 tuổi. Có mối liên quan giữa SDDTC của HS với các đặc điểm của cá nhân và gia đình HS.BS,CKII Nguyễn Quang TĩnhGiàng Thanh HoàngBùi Xuân LâmĐặng Thuỳ Trang
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-082025-08-08214414810.56283/1859-0381/937DỊCH TỄ HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ 5-16 TUỔI TẠI MỘT SỐ HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/924
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dân tộc thiểu số từ 5-16 tuổi tại tỉnh Trà Vinh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tháng 9 năm 2024 về tình trạng dinh dưỡng bao gồm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm và thừa cân béo phì trên 714 trẻ 5-16 tuổi tại Thành phố Trà Vinh và hai huyện Châu Thành và Trà Cú. Kết quả: Tỷ lệ trẻ có thể trạng bình thường chiếm đa số là 61,1%, tỷ lệ trẻ có tình trạng gầy còm là 22,6%, và tỷ lệ trẻ có tình trạng thừa cân, béo phì chiếm 16,4%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi là 6,3%. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các phường xã trong mỗi huyện, thành phố (p > 0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về tình trạng dinh dưỡng giữa các nhóm tuổi trên toàn dân số nghiên cứu và huyện Châu Thành và giữa giới tính ở huyện Trà Cú (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ trẻ dân tộc thiểu số tại tỉnh Trà Vinh có vấn đề về dinh dưỡng vẫn còn ở mức cao và có một số khác biệt theo đặc điểm dịch tễ học. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học gợi ý cần sàng lọc trên diện rộng, tập trung vào nhóm có các đặc điểm dịch tễ cũng như tiến hành can thiệp nâng cao dinh dưỡng cho trẻ.Bùi Thị Hoàng LanPhạm Thị Lan AnhPhạm Thị Thu PhươngHuỳnh Trung Quốc HiếuLê Trường Vĩnh PhúcVõ Trần Trọng BìnhTrương Văn DũngLê Minh AnhTrần Đức LinhTrần Văn Bé HaiThái Thanh Trúc
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-07-122025-07-12214495710.56283/1859-0381/924VẬN ĐỘNG THỂ LỰC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRONG ĐỘ TUỔI 12 -18 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2025
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/929
Mục tiêu: Mô tả thực trạng vận động thể lực và phân tích mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và vận động ở học sinh trong độ tuổi dậy thì tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 903 học sinh từ 12-18 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2025. Nghiên cứu thu thập chỉ số nhân trắc cân nặng, chiều cao, vận động thể lực. Kết quả: Trên 75% học sinh vận động đủ theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (50,28% ở nam và 27,36% ở nữ), khu vực ngoại thành có xu hướng vận động cường độ mạnh (46,75%) so với nội thành là vận động thể lực cường độ trung bình (39,76%). Nhìn chung cường độ vận động mạnh chiếm tỷ lệ cao nhất khi xét toàn mẫu (41,20%). Yếu tố liên quan đến tăng khả năng thừa cân-béo phì ở nhóm vận động không đủ theo khuyến nghị cao hơn so với vận động đủ theo khuyến nghị (OR = 1,49; 95%CI: 1,04–2,14, p = 0,032). Kết luận: Vận động thể lực cần phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể và giúp kiểm soát tình trạng dinh dưỡng học đường tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt ở đối tượng thừa cân - béo phì.Nguyễn Võ Huỳnh AnTS Lê Thị Diễm TrinhPhan Trí HoàngNguyễn Thị Bích QuyênHà Vũ Phúc MinhLê Phúc Nguyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-07-262025-07-26214586610.56283/1859-0381/929THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG CHI NHÁNH THỜI TRANG, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2024
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/925
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thừa cân, béo phì (TC-BP) và một số yếu tố liên quan ở nữ công nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG chi nhánh thời trang, tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thu thập số liệu từ tháng 9-12/2024 trên 512 nữ công nhân. Dữ liệu thu thập qua bộ câu hỏi (thông tin chung, kiến thức, thực hành về phòng chống thừa cân, béo phì), kết hợp với cân đo cân nặng, chiều cao, vòng ve, vòng mông. Sử dụng phân tích hồi quy đa biến để phân tích yếu tố liên quan đến TC-BP. Kết quả: Tỷ lệ TC-BP chung của nữ công nhân là 12,9%, trong đó có 10,7% thừa cân và 2,2% béo phì. Các yếu tố liên quan đối với TC-BP gồm: tiền sử gia đình có người thừa cân, béo phì (OR=2,09; p=0,014), vòng eo cao (OR=7,99; p=0,009), tỷ số vòng eo/vòng mông cao (OR=4,14; p<0,001), thực hành phòng chống TC-BP không tốt (OR=3,13; p=0,002). Kết luận: Tỷ lệ TC-BP là vấn đề sức khoẻ phổ biến ở nữ công nhân tại đơn vị nghiên cứu. Cần quan tâm đến giáo dục dinh dưỡng, cải thiện thực hành về dinh dưỡng, góp phần cải thiện sức khỏe của người lao động.Trương Thị Thùy DươngLê Thị Thanh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-07-152025-07-15214677410.56283/1859-0381/925THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NHÂN LỰC CHO HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TẠI 63 TỈNH VÀ THÀNH PHỐ VIỆT NAM
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/927
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực dinh dưỡng tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, Trung tâm Y tế huyện và Trạm Y tế xã thuộc 63 tỉnh và thành phố ở Việt Nam, từ đó dự báo nhu cầu nhân lực trong 5-10 năm tới và đề xuất các giải pháp chính sách, đào tạo để đáp ứng các mục tiêu y tế quốc gia, đặc biệt là Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang, với đối tượng là cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, Trung tâm Y tế huyện và Trạm Y tế xã thuộc 63 tỉnh và thành phố . Dữ liệu được thu thập trực tuyến thông qua bộ câu hỏi và phân tích bằng phần mềm Epidata, Stata và Excel. Kết quả: Số lượng nhân lực dinh dưỡng đã tăng, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức lớn về chất lượng và sự phân bổ. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học giảm dần từ tuyến tỉnh (80%) xuống huyện (65%) và xã (26%), trong khi tỷ lệ cán bộ có bằng cử nhân/thạc sĩ dinh dưỡng rất thấp (4,5% tại tỉnh, 1% tại huyện, 0,1% tại xã). Tỷ lệ cán bộ chưa được đào tạo chuyên môn về dinh dưỡng cao, đặc biệt tại tuyến xã (61%). Kết luận: Nhân lực dinh dưỡng tại Việt Nam còn hạn chế về chất lượng và phân bố chưa đồng đều, đặc biệt ở tuyến cơ sở. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển nhân lực dinh dưỡng toàn diện, phù hợp với từng tuyến, ưu tiên vùng khó khăn, và tham khảo kinh nghiệm quốc tế. Việc bổ sung phân tích định tính trong tương lai sẽ giúp hoàn thiện căn cứ hoạch định chính sách hiệu quả hơn.Trần Thị Thu TrangThạc sĩ Y tế Công cộng Hoàng Thị HàoCử nhân Dinh dưỡng Trần Phương LoanPhó Giáo sư Tiến sĩ Dinh dưỡng Trương Tuyết Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-082025-08-08214758310.56283/1859-0381/927TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, TỶ LỆ MỠ CƠ THỂ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH NĂM 2024
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/935
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD), phần trăm mỡ cơ thể (PBF) và một số yếu tố liên quan của sinh viên (SV) cử nhân điều dưỡng Trường Đại học Y khoa (ĐHYK) Phạm Ngọc Thạch năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 364 SV cử nhân điều dưỡng trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Thu thập số liệu qua bộ câu hỏi tự điền và chỉ số nhân trắc được cân đo trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) chung là 20,9%, 23,7 % ở SV năm 1 và 23,9% ở SV năm 2. Tỷ lệ 33.3% ở nhóm thuê trọ một mình và 30,7% ở nhóm thuê trọ với bạn và so với 16,4% ở nhóm sống cùng gia đình (16,4%), với OR (95%CI) lần lượt là 2,55 (1,15–5,65) và 2,55 (1,25–4,07). Tỷ lệ thừa cân - béo phì (TC-BP) chung là 17,8%, cao nhất ở SV năm 4 (23,0%). SV thuê trọ một mình và thuê trọ với bạn có liên quan đến TC-BP thấp hơn nhóm sống cùng gia đình với OR (95%CI) lần lượt là 0,11 (0,01–0,83) và 0,43 (0,19–0,94). Tỷ lệ PBF cao là 14%, thấp hơn rõ rệt ở nhóm thuê trọ với bạn so với nhóm sống cùng gia đình với OR = 0,33 (95%CI: 0,13–0,88). Kết luận: Tỷ lệ CED và TC-BP của SV cử nhân điều dưỡng trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch ở mức cao. Các yếu tố liên quan đến TTDD là năm học, quê quán và tình trạng sinh sống trong khi yếu tố liên quan đến BPF chỉ có tình trạng sinh sống. Cần triển khai các chương trình truyền thông, tầm soát TTDD định kỳ hàng năm cho SV và tư vấn dinh dưỡng phù hợp.Huỳnh Phương TúPGS. TS. BS. Phạm Văn PhúĐinh Xuân Nguyệt Anh
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
214849210.56283/1859-0381/935NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ SỨC KHOẺ TẠI BAN BẢO VỆ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2024
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/941
Mục tiêu:đánh giá nguy cơ tim mạch của cán bộ thuộc diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Thái Bình năm 2024 Phương pháp:Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng số liệu thứ cấp từ hồ sơ bệnh án của những người từ 40 đến 60 tuổi được quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Thái Bình đã khám sức khỏe định kỳ tháng 12 năm 2024. Nguy cơ tim mạch được đánh giá bằng thang điểm SCORE_VN và SCORE_VNDM2. Kết quả:Giá trị trung bình điểm nguy cơ tim mạch trong 10 năm tới ở nam là 4,9±2,9% cao hơn so với ở nữ là 2,3±1,7% (p<0,001) và tăng dần theo nhóm tuổi. Phân tầng nguy cơ cho thấy 53,1% đối tượng có nguy cơ ở mức thấp đến trung bình; 42,1% ở mức cao và 4,8% ở mức rất cao. Kết luận: Nguy cơ tim mạch trong 10 năm tới của cán bộ thuộc diện quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Thái Bình ở mức cao. Cần triển khai sàng lọc định kỳ, can thiệp tích cực cho nhóm nguy cơ cao, tăng cường truyền thông thay đổi hành vi và tích hợp quản lý tim mạch vào hệ thống chăm sóc sức khỏe cán bộ.Nguyễn Thị HườngPGS Ninh Thị NhungTS Bùi Thị Mai HươngPhạm Thị Kiều ChinhPGS Phạm Vân Thuý
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-092025-08-092149310010.56283/1859-0381/941XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA SẢN PHẨM DINH DƯỠNG PHA SẴN VÄRNA DIABETES
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/939
Mục tiêu: Xác định chỉ số đường huyết của sản phẩm dinh dưỡng pha sẵn Värna Diabetes công thức hiện tại và công thức cải tiến. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trên 12 người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng sản phẩm Värna Diabetes công thức hiện tại và 10 người sử dụng sản phẩm công thức cải tiến. Các đối tượng có độ tuổi từ 18 đến 40, không mắc bệnh đái tháo đường hay bệnh mạn tính, không sử dụng thuốc hay tình trạng sinh lý ảnh hưởng tới hấp thu và chuyển hóa đường huyết. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số Glycaemic (GI) và khuyến nghị cách phân loại thực phẩm TCVN 10036:2013 (ISO 26642:2010). Mỗi đối tượng được sử dụng thực phẩm đối chứng là 25g glucose và thực phẩm thử nghiệm chứa lượng carbohydrate khả dụng tương đương. Đường huyết mao mạch được đo bằng máy đo cá nhân tại các thời điểm: 0, 15, 30, 60, 90 và 120 phút sau ăn. Chỉ số đường huyết được tính dựa trên tỷ lệ diện tích tăng lên dưới đường cong (IAUC) của thực phẩm thử nghiệm so với glucose. Kết quả: Chỉ số đường huyết của sản phẩm Värna Diabetes công thức hiện tại là 32 ± 3,6; thuộc mức thấp. Chỉ số đường huyết của sản phẩm Värna Diabetes công thức cải tiến là 26 ± 4,0; thuộc mức thấp. Kết luận: Cả hai công thức sản phẩm Värna Diabetes đều có chỉ số đường huyết thấp theo phân loại quốc tế (GI ≤ 55).ThS Lê Thị Hồng NhungCN Hồ Mỹ DuyênBS.CK1 Trần Thị Minh Nguyệt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-082025-08-0821410111010.56283/1859-0381/939PHÂN LẬP, NHẬN DẠNG VÀ SÀNG LỌC CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP BACTERIOCIN TỪ MẪU THỰC PHẨM LÊN MEN VÀ RUỘT CÁ
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/944
Mục tiêu: Phân lập và tuyển chọn chủng Bacillus có khả năng khángkhả năng ức chế các vi khuẩn gây bệnh trên động vật như E.coli, S.aureus, V.harveyi, V.paraheamolyticus,Salmonella typhi nhằm mục đích sản xuất chế phẩm được ứng dụng trong thực phẩm và chăn nuôi. Phương pháp: Từ nguồn nguyên liệu là các loại ruột cá thu, rau cải muối, nem chua thu thập trên thị trường Hà Nội đã phân lập được 70 chủng vi sinh vật. Sử dụng phương pháp đục lỗ thạch để kiểm tra khả năng ức chế các vi khuẩn gây bệnh trên động vật của chủng tuyển chọn. Kết quả: Thu được: 26/70 chủng kháng S. aureus kích thước vòng kháng khuẩn 8 – 17 mm, có 20/70 chủng kháng V. harveyi, có 10/70 chủng kháng V. paraheamolyticus và có 26/70 chủng kháng Salmonella typhi. Chủng RP1 là dòng vi khuẩn có khả năng kháng S. aureus, V. harveyi, V. paraheamolyticus, Salmonella typhi tốt nhất trong 70 dòng đã khảo sát Theo hình thái khuẩn lạc, hình dạng tế bào bước đầu nhận định chủng vi khuẩn RP1 thuộc họ Bacillus, hệ số tương đồng với các chủng thuộc loài Bacillus licheniformis rất cao với giá trị bootstrap trên 80, mức độ tương đồng 99% – 100% theo căn trình tự nucleotide 16S rARN. Kết luận: Đã phân lập, nhận dạng và sàng lọc được chủng RP1 từ ruột cá Rô phi. Kết hợp các đặc điểm sinh học và phương pháp sinh học phân tử đã xác định chủng RP1 có quan hệ họ hàng gần gũi với loài Bacillus licheniformis. Chủng vi khuẩn tiềm năng Bacillus licheniformis RP1 này có khả năng sinh Bacteriocin ức chế mạnh vi khuẩn kiểm định S.aureus, V.harveyi, V.paraheamolyticus. Vì vậy chủng Bacillus licheniformis RP1 có thể là chủng lợi khuẩn trong sản xuất chế phẩm sinh học kiểm soát vi khuẩn gây bệnh trong chăn nuôi và thực phẩm.Đinh Thị HiềnVũ Văn Hạnh
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-272025-08-2721411112210.56283/1859-0381/944KHẨU PHẦN ĂN 24 GIỜ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2024
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/933
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần ăn 24 giờ của người bệnh ung thư vùng đầu cổ đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2024 nhằm xác định mức độ cân đối và đáp ứng nhu cầu năng lượng, dưỡng chất thiết yếu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 116 người bệnh ung thư vùng đầu cổ đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Dữ liệu khẩu phần ăn được thu thập thông qua phương pháp hỏi lại 24 giờ bằng phỏng vấn trực tiếp. Thành phần dinh dưỡng được phân tích bằng phần mềm Eiyokun Việt Nam và đối chiếu với nhu cầu khuyến nghị theo tuổi và giới của Viện Dinh dưỡng quốc gia. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng trung bình là 64,7%. Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị về protid, lipid, glucid lần lượt là 49,1%; 23,3%; 73,3%. Nhóm vitamin không đạt nhu cầu khuyến nghị ở người bệnh nam chủ yếu là vitamin PP (94,7%) và vitamin B1 (85,1%); ở người bệnh nữ chủ yếu là vitamin B1 (95,5%), vitamin B2 (86,4%) và vitamin PP (86,4%). Tỷ lệ không đạt nhu cầu khuyến nghị các chất khoáng Ca, Fe, Zn, Mg lần lượt là 82,8%; 91,4%; 46,6% và 92,2%. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh không đạt nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị rất cao, đặc biệt với năng lượng, protid, vitamin B1, PP và các khoáng chất như sắt, canxi, magiê. Do đó, việc cá thể hóa dinh dưỡng cho người bệnh cần được ưu tiên trong chăm sóc, điều trị cho người bệnh ung thư vùng đầu cổ.Phan Diệu NgọcBác sỹ Đỗ Thu HàThạc sỹ Hồ Thị Hoa
Copyright (c) 1970 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-192025-08-1921412313210.56283/1859-0381/933KHẨU PHẦN DINH DƯỠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU Ở TRẺ EM MẮC BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN G3-5
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/945
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhi bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn 3-5 và mối liên quan giữa chế độ ăn và tình trạng thiếu máu. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tên 77 trẻ BTM giai đoạn 3 –5 trên 2 tuổi, đang điều trị tại BVNĐ2 năm 2025. Tình trạng thiếu máu được phân loại theo WHO và xác định mối liên quan với chế độ ăn 24 giờ. Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu: 77,9% với mức độ vừa: 57,1%; đa số là thiếu máu đẳng sắc đẳng bào 72,6%. Kết quả cung cấp dưới nhu cầu khuyến nghị năng lượng là 50,7%, chất đạm: 13% và sắt: 88,3%. Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với lượng sắt từ khẩu phần ăn (PR = 0,95; 95%CI: 0,93 – 0,98), p = 0,006 và mức độ nặng của tình trạng thiếu máu với khả năng đáp ứng sắt từ chế độ ăn (PR = 0,94; 95%CI: 0,93 – 0,99), p = 0,004. Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu còn cao, đa số là thiếu máu đẳng sắc đẳng bào Phần lớn trẻ có chế độ ăn cung cấp đầy đủ lượng đạm theo nhu cầu, tuy nhiên tỷ lệ trẻ chưa cung cấp đủ nhu cầu năng lượng và sắt theo khuyến nghị còn cao.TS. BSCK2 Nguyễn Thị Thu HậuTS Nguyễn Lâm VươngNguyễn Huỳnh Nhật Chương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-282025-08-2821413313910.56283/1859-0381/945KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MUỐI ĂN CỦA NGƯỜI NỘI TRỢ TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH NĂM 2025
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/948
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thực hành về sử dụng muối ăn của người nội trợ tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định năm 2025 Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 420 người nội trợ là nữ từ 18 đến 65 tuổi từ 6 phường/xã tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Đối tượng được phỏng vấn về các thông tin cá nhân, kiến thức, thực hành về sử dụng muối ăn. Số liệu được nhập trên phần mềm Epi data3.1 và phân tích trên phần mềmSPSS 20.0. Kết quả: Chỉ có 41,9% đối tượng có kiến thức tốt và 34,3% có thực hành tốt về sử dụng muối ăn. 76,0% biết ảnh hưởng của chế độ ăn nhiều muối đến sức khỏe, đa số người nội trợ thường xuyên thêm muối vào thức ăn trong khi chuẩn bị và chế biến thức ăn; 44,3% thường xuyên thêm muối vào thức ăn tại bàn ăn. Chỉ 15,5% thường xuyên kiểm tra thông tin hàm lượng muối trên nhãn mác trước khi mua hàng và 14,0% đã và đang cố gắng giảm lượng muối ăn tiêu thụ trong khẩu phần hàng ngày. Kết luận: Kiến thức, thực hành về sử dụng muối ăn của người nội trợ tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định còn thấp. Cần tăng cường truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, tập trung vào nhóm người nội trợ, nội dung truyền thông cần đơn giản, dễ hiểu, gắn với đời sống hàng ngày.Hoàng Thị Vân AnhTS Trần Thị KhuyênPGS Ninh Thị NhungPGS Phạm Vân Thuý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-282025-08-2821414014810.56283/1859-0381/948DINH DƯỠNG PHÒNG NGỪA LOÃNG XƯƠNG CHO NGƯỜI BỆNH SAU GHÉP THẬN
https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/943
Loãng xương là vấn đề bệnh lý thường gặp ở người bệnh sau ghép thận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tình trạng này diễn biến âm thầm trong một thời gian kéo dài, có thể dẫn đến các hậu quả lớn về gãy xương, làm giảm chất lượng cuộc sống và làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh lý. Chính vì vậy, việc bắt đầu theo dõi, dự phòng và điều trị cho các bệnh lý này từ sớm là vô cùng quan trọng. Trong đó dinh dưỡng là một biện pháp hỗ trợ an toàn, cần thiết cho người bệnh. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề mới, chưa có khuyến nghị thống nhất cho người bệnh sau ghép thận. Trong bài viết này chúng tôi tổng hợp tất cả các vấn đề về bổ sung dinh dưỡng liên quan đến loãng xương, nhằm mục đích hỗ trợ lựa chọn, cân nhắc các biện pháp dinh dưỡng phù hợp, đầy đủ nhất để giúp người bệnh sau ghép thận ít bị ảnh hưởng nhất có thể bởi các bệnh lý về xương.Nguyễn Đình PhúThS Hoàng Thị Hải YếnCNDD Hoàng Khánh Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
2025-08-152025-08-1521411210.56283/1859-0381/943