https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/feed Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 2025-02-28T12:57:48+00:00 BAN BIÊN TẬP banbientap@tapchidinhduongthucpham.org.vn Open Journal Systems <ul> <li> <h3><strong>T&ocirc;n chỉ, mục đ&iacute;ch của tạp ch&iacute;:</strong></h3> </li> <li>Th&ocirc;ng tin, tuy&ecirc;n truyền v&agrave; phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch, ph&aacute;p luật của Nh&agrave; nước trong lĩnh vực dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>Phổ biến những th&agrave;nh tựu khoa học, c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu, kiến thức khoa học trong nước v&agrave; quốc tế về dinh dưỡng, thực phẩm v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực c&oacute; li&ecirc;n quan.</li> <li>Đăng tải c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu khoa học về dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm, về vệ sinh ăn uống v&agrave; an to&agrave;n thực phẩm nhằm hỗ trợ nghi&ecirc;n cứu v&agrave; đ&agrave;o tạo cho c&aacute;c bộ chuy&ecirc;n ng&agrave;nh trong to&agrave;n quốc, nhằm cung cấp c&aacute;c kiến thức v&agrave; kỹ thuật mới &aacute;p dụng ở cộng đồng v&agrave; ph&ograve;ng th&iacute; nghiệm;</li> <li>L&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi học thuật v&agrave; th&ocirc;ng tin về khoa học dinh dưỡng, khoa học thực phẩm v&agrave; c&aacute;c lĩnh vực kh&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan của tất cả c&aacute; nh&acirc;n v&agrave; tổ chức đang đ&agrave;o tạo, nghi&ecirc;n cứu, hoạt động nghề nghiệp, cung cấp v&agrave; t&igrave;m kiếm dịch vụ về c&aacute;c nội dung tr&ecirc;n;</li> <li>L&agrave; diễn đ&agrave;n trao đổi về hoạt động triển khai v&agrave; kinh nghiệm của ng&agrave;nh dinh dưỡng v&agrave; vệ sinh an to&agrave;n thực phẩm, nhằm thực hiện c&aacute;c mục ti&ecirc;u của Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng 2021&ndash;2030, tầm nh&igrave;n đến 2045;</li> <li>G&oacute;p phần x&acirc;y dựng thương hiệu, uy t&iacute;n để n&acirc;ng cao vị thế của Hội Dinh dưỡng Việt Nam trong hoạt động hội nghị, hội thảo, đ&agrave;o tạo, nghi&ecirc;n cứu khoa học v&agrave; phục vụ cộng đồng. Phản &aacute;nh c&aacute;c hoạt động của ng&agrave;nh dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm của Việt Nam v&agrave; khu vực.</li> <li><strong>Đối tượng phục vụ:</strong></li> <li>Giảng vi&ecirc;n, nghi&ecirc;n cứu sinh, học vi&ecirc;n cao học v&agrave; sinh vi&ecirc;n c&aacute;c chuy&ecirc;n ng&agrave;nh c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>C&aacute;c nh&agrave; khoa học, đ&agrave;o tạo l&agrave;m trong lĩnh vực c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng, thực phẩm, vệ sinh an to&agrave;n thực phẩm, c&ocirc;ng nghệ thực phẩm, n&ocirc;ng nghiệp...;</li> <li>Những người l&agrave;m việc trong ng&agrave;nh y tế v&agrave; c&aacute;c bộ ng&agrave;nh l&agrave;m c&ocirc;ng t&aacute;c c&oacute; li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng v&agrave; thực phẩm;</li> <li>C&aacute;n bộ quản l&yacute; v&agrave; bạn đọc c&oacute; quan t&acirc;m.</li> </ul> <p>&nbsp;</p> https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/742 TỔNG QUAN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GIAI ĐOẠN 2019-2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 2024-10-21T03:11:51+00:00 ThS.BS. Nguyễn Thị Thu Liễu nguyenthulieu@hmu.edu.vn Nguyễn Lương Thục Anh thucanhnguyenluong@gmail.com Lê Thị Thanh Trúc 13082004thanhtruc@gmail.com Nguyễn Thị Ngọc Giang giang08072004@gmail.com Lưu Thị Mỹ Thục luuthucvn@gmail.com Mục tiêu: Mô tả tổng quan tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 0-18 tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn 2019-2024 và tổng hợp một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nhóm nghiên cứu thực hiện tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu PubMed, Google Scholar và Cochrane Library. Chiến lược tìm kiếm được hình thành bằng việc kết hợp các từ khóa liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong số 1917 bài báo tìm thấy, có 20 bài báo quốc tế và 14 bài báo Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhi được báo cáo trong 34 nghiên cứu, thừa cân – béo phì trong 13 nghiên cứu. Những nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ mắc các bệnh bao gồm tim bẩm sinh, ung thư, bệnh đường tiêu hóa, bệnh đường hô hấp, và tình trạng dinh dưỡng của trẻ nhập viện tại khoa Chăm sóc đặc biệt. Có 13 bài báo đề cập tới các yếu tố liên quan. Kết luận: Trên thế giới, tỷ lệ trẻ em nhập viện bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dao động từ 9-49,6%, thể thấp còi từ 17,3-45,7%, thể gầy còm 9,2-63% và tỷ lệ thừa cân - béo phì là 0,27-22%. Tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ nhập viện bị SDD thể nhẹ cân từ 3,8-54,3%, thể thấp còi 5,9-45,7%, thể gầy còm từ 3,3-41,9% và thừa cân - béo phì dao động từ 2,1-13,4%. Một số yếu tố liên quan bao gồm: tuổi, cân nặng khi sinh, thiếu máu, đẻ non, tiêm chủng, tình trạng sức khỏe của mẹ, thời điểm cho con bú và ăn bổ sung, học vấn và việc làm của cha mẹ, số con và thu nhập trong gia đình, nhóm dân cư thiểu số. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/872 CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ CÓ THỰC SỰ CHÍNH XÁC TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRONG CỘNG ĐỒNG? 2025-01-04T16:24:43+00:00 Nguyễn Mạnh Đức nmduc176@gmail.com Nguyễn Minh Hoàng nmhoang275@gmail.com Sự gia tăng không ngừng của “đại dịch” béo phì đã được báo cáo là một yếu tố góp phần vào sự gia tăng đáng kể của nhiều bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam. Mặc dù Chỉ số khối cơ thể (body mass index, BMI) là một chỉ số đo lường đơn giản trong chẩn đoán béo phì ở dân số chung, nhưng nó cũng có nhược điểm trong việc xác định chính xác tỷ lệ mỡ của cơ thể. Để thể hiện rõ hơn sự phân bố mỡ, một chỉ số nhân trắc học mới, chỉ số độ tròn cơ thể (body roundness index, BRI), đã được Thomas và cộng sự đề xuất đầu tiên và đã phát triển các mô hình elip dựa trên hình dạng cơ thể người để tính toán độ tròn của cơ thể. Lợi ích và giá trị ứng dụng của BRI so với BMI trong đánh giá nguy cơ về sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng của con người là chủ đề của bài tổng quan này nhằm cung cấp cho người đọc một cái nhìn toàn diện về vấn đề này. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/766 KHẢ NĂNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT 6 CHÂN (HEXAPODA) ĂN ĐƯỢC 2024-09-21T10:44:07+00:00 GS.TS. Bùi Công Hiển hienbc1942@ymail.com TS. Nguyễn Thị Oanh ntoanh@dthu.edu.vn TS. Hoàng Thị Nghiệp htnghiep@dthu.edu.vn Năm 2019 Tổ chức Liên hợp quốc (United Nations) có thông báo sự gia tăng dân số toàn cầu nhanh chóng, dự đoán sẽ đạt 9,74 tỷ người vào năm 2050. Như vậy, sản xuất lương thực có thể không đáp ứng được nhu cầu vì đất canh tác ngày càng khan hiếm. Tình trạng này càng trở nên trầm trọng hơn do biến đổi khí hậu, thiếu nước và nghèo đói. Do đó, đòi hỏi phải chuyển sang các hệ thống sản xuất thực phẩm thay thế mới, rẻ tiền, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững. Một trong những lựa chọn đầy hứa hẹn là sản xuất thực phẩn từ côn trùng - loài động vật 6 chân. Tuy là loài động vật nhỏ bé, nhưng bù lại côn trùng có sức sinh sản nhiều, nên tạo sinh khối lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, thời gian thu hoạch ngắn, tiết kiệm diện tích và nguồn thức ăn cho chúng sẵn có, rẻ tiền. Mặc dù không phải tất cả những côn trùng thực phẩm đều đã được phân tích thành phần sinh hóa học để xác định giá trị dinh dưỡng, nhưng nhìn chung những kết quả phân tích thu được ở một số nhóm côn trùng cho thấy cơ thể côn trùng chứa nhiều đạm (protein), chất béo (lipid), các chất khoáng và các loại vitamin. Đặc biệt có những axit amin mà con người rất cần, nhưng cơ thể không tự tổng hợp được. Hiện nay người ta chỉ khuyến khích nhân nuôi một số loài côn trùng như Sâu bột (Tenebrio molitor L.) hay các loài Dế trong các trang trại thành thương phẩm. Tiềm năng cao của Dế làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi đã dẫn đến sự phát triển hệ thống chăn nuôi và thành lập các trang trại nuôi Dế thương mại ở một số quốc gia của Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Úc và gần đây là Châu Phi. Côn trùng sống ngoài tự nhiên, có thể do ăn một số loại cây có chứa độc tố và các độc tố này tích tụ trong cơ thể chúng, nên khi người ăn vào sẽ bị ngộ độc. Nhiều tác giả cũng đã lưu ý khi chăn nuôi côn trùng, thành phần thức ăn cho chúng nên được kiểm soát, vì nếu chúng ăn thức ăn chứa kim loại nặng hay có độc tố, sẽ tích tụ và khi người tiêu thụ sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe. Ngoài ra, một số người có cơ địa dễ dị ứng như mẩm ngứa với chất chitin của côn trùng. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/850 KHẢO SÁT LƯỢNG TỒN DƯ CỦA 6 CHẤT BẢO QUẢN DÙNG TRONG BẢO QUẢN MỘT SỐ LOẠI QUẢ TƯƠI VÀ QUẢ KHÔ Ở VIỆT NAM 2024-11-20T02:02:41+00:00 Nguyễn Thị Thuận thuannt@hup.edu.vn Đỗ Thị Mai Dung dungdtm@hup.edu.vn Chu Lê Trang chl.trang1603@gmail.com Chu Thị Trang trangchu2305@gmail.com Mục tiêu: Khảo sát lượng tồn dư 6 chất bảo quản có thể gặp trong các loại quả tươi và khô là acid benzoic, acid sorbic và 4 paraben: methyl paraben, ethyl paraben, propyl paraben, butyl paraben. Phương pháp: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector DAD được xây dựng và thẩm định để phân tích các chất 6 chất bảo quản Kết quả: Không tìm thấy các paraben tồn dư trong các mẫu thử cả tươi và khô. Không tìm thấy acid sorbic và acid benzoic trong các mẫu quả tươi. Có một số mẫu quả khô có acid sorbic nhưng đều ở hàm lượng thấp. 57% số mẫu khô có chứa acid benzoic, hầu hết có hàm lượng thấp (dưới 100 mg/kg). Chỉ có 2 mẫu có hàm lượng acid benzoic khoảng 500 mg/kg và 1 mẫu có lượng chất này là 1095 mg/kg, lớn hơn ngưỡng cho phép của Bộ Y tế và CODEX đối với quả khô (800 mg/kg). Kết luận: Không phát hiện nguy cơ có 6 chất bảo quản trên trong hoa quả tươi. Trong một số mẫu hoa quả khô có phát hiện thấy acid benzoic và acid sorbic, trong đó acid benzoic có lượng tương đối lớn, có thể vượt ngưỡng cho phép của Bộ Y tế. Vì vậy nhà sản xuất hoa quả khô cần chú ý khi dùng acid benzoic làm chất bảo quản không được vượt quá 700 mg/kg với hoa quả nhóm mận, mơ, đào, không quá 800 mg/kg với các hoa quả khác. Kết quả trên cũng cảnh báo cơ quan quản lý cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn đối với loại thực phẩm này. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/852 HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT, ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA SẢN PHẨM NANO ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO TAM ĐẢO 2025-02-24T02:05:11+00:00 Nguyễn Quốc Huy namtamdao.vpvn@gmail.com PGS.TS Lê Nguyên Đương icat.vien@gmail.com TS. Bá Thị Châm chamhoasinh@gmail.com Nguyễn Văn Tuấn tuancnsh7905@gmail.com ThS. Nguyễn Văn Sơn soncnsh@gmail.com Trần Vân Anh vananhcdy@gmail.com Mục tiêu: Hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm Nano Đông trùng hạ thảo Tam Đảo, công suất 3-5 kg/mẻ, đánh giá hoạt tính sinh học và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm. Phương pháp: Nấm Đông trùng hạ thảo Tam Đảo sau thu hoạch được sấy thăng hoa, nghiền thành bột mịn có kích thước từ 1-2 mm và được chiết trong hỗn hợp dịch chiết (hỗn hợp cồn/nước ở các tỷ lệ v/v: 1/1, 1/2 và 2/1) ở nhiệt độ 50oC trong thời gian 2h. Thu dịch chiết và lọc. Lựa chọn công thức tạo chất mang Chitosan-PEG (tỉ lệ Chitosan/PEG (v/v): 5/5, 6/4, 7/3, 8/2, 9/1). Chất lượng Nano Đông trùng hạ thảo Tam Đảo được xác định các chỉ tiêu: kích thước hạt, hàm lượng adenosine, hàm lượng cordycepin và đánh giá một số hoạt tính sinh học. Kết quả: Hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm Nano Đông trùng hạ thảo Tam Đảo, công suất 3-5 kg/mẻ: bột Đông trùng hạ thảo 1-2 mm chiết trong dịch chiết cồn/nước: 1/1 (v/v) ở 50 oC trong 2h. Hệ chất mang chitosan/PEG: 7/3 (v/v). Sản phẩm Nano Đông trùng hạ thảo Tam Đảo có kích thước < 100 nm, đạt TCCS số 01:2024/HTX đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (QCVN 8-3:2012/BYT và QCVN 8-2:2012/BYT). Kết luận: Đã hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm Nano Đông trùng hạ thảo Tam Đảo, công suất 3-5 kg/mẻ, xác định được hoạt tính sinh học và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở TCCS số 01:2024/HTX của sản phẩm. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/873 ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ BỔ SUNG BỘT VI TẢO Spirulina ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỮA CHUA TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN LẠNH 2025-02-27T11:09:17+00:00 Nguyễn Thị Quyên quyenntcntp@gmail.com Trần Thị Thu Hằng hangtran.foodsci@gmail.com Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung bột vi tảo Spirulina với các tỉ lệ khác nhau đến chất lượng của sữa chua truyền thống trong quá trình bảo quản lạnh. Phương pháp: Nghiên cứu tập trung vào tác động của bột vi tảo đối với mật độ của hai loại vi khuẩn lactic đặc trưng là Lactobacillus delbrueckii subsp. Bulgaricus và Streptococcus thermophilus, với các mức bổ sung vi tảo là 0,2, 0,4, 0,6, 0,8 (% theo khối lượng) và một mẫu đối chứng không bổ sung. Các mẫu sữa chua được bảo quản ở nhiệt độ 4 °C, và các chỉ tiêu như pH, độ nhớt và mật độ tế bào vi khuẩn lactic được xác định tại các thời điểm 1, 7, 14, 21 và 28 ngày. Kết quả: Ở tất cả các mẫu sữa chua có bổ sung bột vi tảo xoắn, mật độ vi khuẩn lactic luôn duy trì trên 107 CFU/g, trong khi mật độ vi khuẩn ở mẫu đối chứng thấp hơn trong suốt quá trình bảo quản. Tất cả các mẫu đều đạt yêu cầu về cảm quan, độ nhớt, pH của sữa chua trong quá trình bảo quản lạnh. Kết luận: Bột vi tảo xoắn Spirulina có tác dụng tích cực đối với sự tồn tại của vi khuẩn lactic trong sữa chua trong thời gian 28 ngày bảo quản lạnh (p ≤ 0,05). Phân tích cảm quan cũng chỉ ra rằng mẫu sữa chua bổ sung 0,6% bột vi tảo xoắn có mức độ ưa thích cao nhất về các tiêu chí đánh giá. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/718 THỰC TRẠNG THIẾU VITAMIN D VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2024 2024-09-25T15:56:38+00:00 Phan Thị Diệu Ngọc phanngoc.vmu@gmail.com Đỗ Thu Hà dothuha0606@gmail.com Phạm Hoàng Khuê khuehoangpham@gmail.com Nguyễn Gia Khiêm nguyengiakhiem2k2@gmail.com Nguyễn Doãn Phong doanphongvmu@gmail.com Mục tiêu: Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan đến thiếu vitamin D ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2024 trên 146 trẻ dưới 5 tuổi và 146 bố, mẹ, người chăm sóc chính của những trẻ này. Kết quả: Tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ dưới 5 tuổi là 42,5%, trong đó 27,4% thiếu mức độ nhẹ, 8,9% thiếu mức độ trung bình, 6,2% thiếu mức độ nặng. Tỷ lệ thiếu vitamin D ở nhóm trẻ ≥ 12 tháng là có khả năng thiếu vitamin D cao gấp 4,5 lần so với nhóm trẻ < 12 tháng (p <0,001). Tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ em sống ở nông thôn cao gấp 1,98 lần so với thành thị (58,5% vs. 29,6%; p <0,001). Trong tất cả các biến được đưa vào phân tích, số giờ tắm nắng càng ít (β=-3,826, p <0,001) và không được bổ sung vitamin D (β=3,677; p <0,001) là yếu tố quan trọng nhất có liên quan đến tăng khả năng thiếu vitamin D ở trẻ dưới 5 tuổi. Kết luận: Thiếu vitamin D chiếm tỷ lệ cao ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2024. Thiếu thời gian tắm nắng và không được bố sung vitamin D là yếu tố liên quan độc lập đối với tình trạng thiếu vitamin D ở các trẻ em tham gia nghiên cứu. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/757 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI 2 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH SƠN LA NĂM 2023 2024-12-30T12:18:23+00:00 Nguyễn Thị Thanh Huyền thanhhuyenttyt93@gmail.com Ninh Thị Nhung nhungntytb@yahoo.com Trần Khánh Thu khanhthuh@gmail.com Nguyễn Thị Thanh Nga ngantt@utb.edu.vn Phạm Thị Kiều Chinh phamthikieuchinh@gmail.com Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của học sinh tại 2 trường trung học phổ thông tỉnh Sơn La. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 661 học sinh, sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn, sử dụng phép phân tích logistic tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi. Kết quả: Học sinh tăng khả năng bị suy dinh dưỡng thấp còi khi bà mẹ có trình độ học vấn thấp dưới trung học cơ sở (OR=1,9; 95%CI:1,2-2,9), là con thứ 3 trở lên (OR=1,9, 95%CI=1,1-3,5), và hoạt động thể lực dưới nhu cầu khuyến nghị (OR=1,8; 95%CI:1,1-2,9). Kết luận: Trẻ em dân tộc thiểu số tuổi học đường thường xuyên đối mặt với tình trạng thiếu dinh dưỡng. Cần có các mô hình can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu tác động vào các yếu tố liên quan để cải thiện tình trạng này. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/763 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT MỞ Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2024 2024-12-26T01:57:16+00:00 Nguyễn Tuấn Phương nguyentuanphuong70@gmail.com Phạm Thị Dung dungpt@tbump.edu.vn Vũ Phong Túc tucvp@tpump.edu.vn Phạm Thị Kiều Chinh phamthikieuchinh@gmail.com Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật mở ổ bụng của người bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 112 người bệnh trước phẫu thuật mở ổ bụng. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh được đánh giá theo chỉ số nhân trắc (cân nặng, BMI, số đo vòng cánh tay), phương pháp SGA, albumin và hemoglobin máu. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh giảm cân không mong muốn trong 6 tháng gần đây từ 5 đến 10% trọng lượng cơ thể là 33,0% và 26,8% người bệnh giảm trên 10% trọng lượng cơ thể. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI, chu vi vòng cánh tay là 15,2% và 26,8%. Theo phân loại SGA, 40,2% người bệnh SDD trong đó mức độ nhẹ đến vừa là 30,4% và mức độ nặng là 9,8%. Tỷ lệ người bệnh có albumin huyết thanh thấp là 40,2% và 39,3% thiếu máu. Kết luận: Suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ khá cao ở người bệnh trước phẫu thuật mở ổ bụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Cần phối hợp nhiều phương pháp sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh để tránh bỏ sót những người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/868 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HOÁ ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2024 2024-12-31T01:48:58+00:00 Bùi Thị Hoa hoabui.huph@gmail.com Nguyễn Đỗ Huy huynd.ump@vnu.edu.vn Đặng Đức Ngọc drdangducngoc@gmail.com Nguyễn Thị Hồng Thắm thamnguyen2396@gmail.com Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đường tiêu hoá điều trị hoá chất tại Bệnh viện E, năm 2024 Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 người bệnh ung thư đường tiêu hoá đang điều trị hoá chất tại Bệnh viện E năm 2024. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá dựa trên chỉ số BMI, chu vi vòng cánh tay, công cụ đánh giá PG-SGA, albumin huyết thanh và hemoglobin. Kết quả: Theo BMI, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 26,8%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo chu vi vòng cánh tay là 34,4%. Theo PG-SGA, tỷ lệ suy dinh dưỡng vừa (PG-SGA B) và nặng (PG-SGA C) lần lượt là 59,7%, 19,4%. Tỷ lệ albumin huyết thanh <35 G/l là 14,9%. Tỷ lệ thiếu máu theo chỉ số hemoglobin là 55,2%. Kết luận: Suy dinh dưỡng là tình trạng thường gặp ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa đang điều trị hóa chất. Việc xác định sớm tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh này đóng vai trò rất quan trọng giúp xây dựng chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng cuộc sống, khả năng chống đỡ và đáp ứng tốt với hoá trị của người bệnh. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/840 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023-2024 2024-11-04T15:03:43+00:00 Nguyễn Thị Hằng Hangktv2102@gmail.com TS. Lê Hạ Long Hải robinnnnn85@gmail.com Trịnh Thị Phương Dung anbinh221965@gmail.com Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) tại trung tâm thận-tiết niệu lọc máu bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang gồm 144 bệnh nhân TNTCT tại Trung tâm thận-tiết niệu lọc máu bệnh viện Bạch Mai Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân TNTCK chiếm 78,5%; có 16% tăng cholesterol toàn phần, 29,2% tăng LDL-Cholesterol, 50,7% tăng triglyceride và 54,2% giảm HDL-C là 54,2%.38,7% bệnh nhân bị rối loạn 2 thông số lipid máu. Bệnh nhân bị rối loạn 3 và 4 thông số lipid lần lượt chiếm 14,4% và 9%. Nguy cơ tăng cholesterol máu cao gấp 3,1 lần, trong khi nguy cơ giảm HDL-Cholesterol thấp hơn 2,3 lần ở nữ so với nam. Kết luận: Ở bệnh nhân TNTCK có tỷ lệ rối loạn các thành tố của rối loạn lipid máu cao, trong đó giảm HDL-Cholesterol và tăng triglyceride chiếm tỷ lệ cao nhất. Nguy cơ rối loạn lipid máu tăng lên khi thời gian TNTCK kéo dài và ở giới tính nam.Do đó cần xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe và can thiệp phù hợp nhằm phòng chống vấn đề sức khỏe này. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/855 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2024 2024-12-15T10:11:25+00:00 Nguyễn Thị Hồng Thắm thamnguyen2396@gmail.com Nguyễn Đỗ Huy huynd.ump@vnu.edu.vn Đặng Đức Ngọc drdangducngoc@gmail.com Bùi Thị Hoa hoabui.huph@gmail.com Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai đến khám tại Bệnh viện E năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 8/2024 đến tháng 10/2024, phỏng vấn 111 thai phụ đến khám theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn và cân, đo nhân trắc. Kết quả: Trước khi mang thai, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 15,3%, tỷ lệ thừa cân là 12,6%. Kết quả sàng lọc dinh dưỡng có 35,1% thai phụ có nguy cơ suy dinh dưỡng vừa; 7,2% có nguy cơ suy dinh dưỡng nặng. Tỷ lệ tăng cân dưới khuyến nghị là 66,7%, trên khuyến nghị là 12,9%. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của phụ nữ có thai là tuổi mẹ ³ 35 tuổi (OR=2,9; 95%CI: 1,1-7,3; p<0,05), có bệnh hiện mắc (OR= 6,0; 95%CI: 1,9-18,0; p<0,05), ăn ít hơn/ăn như bình thường trong thai kỳ (OR=4,1; 95%CI: 1,8-9,1; p<0,05). Các yếu tố liên quan tới tăng cân không đúng khuyến nghị: phụ nữ có BMI < 18,5 trước khi có thai (OR=2,1; 95%CI: 0,4-10,0; p<0,05), có nghén (OR=1,7; 95%CI: 0,6-4,5; p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và tăng cân không đúng khuyến nghị của phụ nữ có thai còn khá cao. Các yếu tố liên quan đến tăng cân không phù hợp bao gồm phụ nữ trước mang thai có BMI < 18,5 kg/m² và có nôn nghén. Đối với suy dinh dưỡng, các yếu tố bao gồm tuổi mẹ cao, bệnh lý hiện có và chế độ ăn ít trong thời gian mang thai. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/759 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI DÂN TỘC THIỂU SỐ MẮC TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐIỆN BIÊN 2024-08-07T04:19:13+00:00 Nguyễn Thị Ánh Hồng anhhongdb@gmail.com Ninh Thị Nhung nhungntytb@yahoo.com Trần Ngọc Minh bsminh234@yahoo.com Phạm Thị Kiều Chinh phamthikieuchinh@gmail.com Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên người cao tuổi dân tộc thiểu số mắc tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. Phương pháp Nghiên cứu cắt ngang trên 358 người bệnh. Người bệnh được đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số nhân trắc và xét nghiệm hemoglobin. Kết quả: Giá trị trung bình BMI (kg/m2) của nam là 23,3±3,0 và nữ là 22,7±3,2. Có 5,0% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn. Tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 23,5% và 22,6%. Tỷ lệ người bệnh thiếu máu là 22,1%. Người bệnh có huyết áp chưa được kiểm soát có tỷ lệ thừa cân béo phì, vòng eo cao và WHR cao là 27,9%; 34,9%; 37,2% và 68,6% trong khi ở nhóm chưa kiểm soát được tỷ lệ này là 22,1%; 18,8%; 30,1% và 57,4%. Kết luận: Người bệnh cao tuổi tăng huyết áp thừa cân béo phì chiếm tỷ lệ cao. Cần giảm cân và giảm vòng eo ở những đối tượng này. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/764 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2024 2024-08-26T09:41:21+00:00 Nguyễn Tuấn Phương nguyentuanphuong70@gmail.com Phạm Thị Dung dungpt@tbump.edu.vn Vũ Phong Túc tucvp@tpump.edu.vn Phạm Thị Kiều Chinh phamthikieuchinh@gmail.com Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 143 cán bộ y tế tại 13 khoa thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh. Kết quả: Có 72,0% cán bộ y tế đã từng được tham gia đào tạo tập huấn chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh. 97,2% cán bộ y tế cho rằng cần thiết phải đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Chỉ có 29,4% biết về thông tư quy định hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện (TT18/2020). Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng tại khoa khám bệnh và các khoa lâm sàng không được thực hiện thường xuyên. Khoa dinh dưỡng có 3/5 tiêu chí trong hoạt động chuyên môn Dinh dưỡng tiết chế đạt mức tốt. Kết luận: Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc chưa được đánh giá cao. Cần tăng cường hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức dinh dưỡng cho cán bộ y tế để cải thiện tỷ lệ thực hiện các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/849 THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIẾT BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 2025-01-06T01:47:15+00:00 Lê Thanh Hà lethanhha.hvqy@gmail.com Ngô Thị Phượng ngovanhu66@gmail.com Nguyễn Văn Tuấn nvtuan@ctump.edu.vn Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở người bệnh điều trị nội trú tại khoa Nội tiết Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành với cỡ mẫu 890 người bệnh bắt đầu điều trị nội trú từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 1 năm 2024, sử dụng bộ công cụ SGA và chỉ số BMI để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) theo SGA chiếm 53,1%. SDD theo BMI chiếm 10,0%. Người bệnh ≥ 60 tuổi có khả năng bị SDD cao hơn 6,9 lần so với nhóm <60 tuổi (p<0,05). Người mắc >2 bệnh có khả năng bị SDD cao hơn 2,7 lần so với nhóm ≤ 2 bệnh (p<0,05) và nhóm thiếu máu nguy cơ SDD cao hơn 8,5 lần so với nhóm không thiếu máu (p<0,05). Người bệnh nuôi ăn qua sonde dạ dày có nguy cơ SDD cao hơn 9,2 lần so với nhóm tự ăn tốt qua đường miệng (p<0,05). Kết luận: Người bệnh có nguy cơ SDD khi nhập viện chiếm tỷ lệ cao. Có mối liên quan giữa nguy cơ SDD với tuổi, các bệnh đồng mắc, tình trạng thiếu máu và đường nuôi dưỡng. Vì vậy, việc sàng lọc ngay từ khi nhập viện cần phải được thực hiện càng sớm càng tốt để phát hiện nguy cơ SDD, từ đó có định hướng can thiệp, hạn chế tối đa biến chứng. 2025-02-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm