TY - JOUR AU - Lê, Thị Hợp AU - Bùi, Thị Thanh Hoa AU - Từ, Ngữ AU - Cao, Phi Nga AU - Nguyễn, Cảnh Phú AU - Lều, Nguyệt Ánh AU - Nguyễn, Quỳnh Vân AU - Hà, Thị Phương PY - 2022/07/04 Y2 - 2024/03/29 TI - TẦN SUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM VÀ KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI 2 HUYỆN NGHĨA ĐÀN, YÊN THÀNH VÀ THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2019 JF - Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm JA - Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm VL - 16 IS - 2 SE - DO - UR - https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/article/view/183 SP - 69-76 AB - Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực củahọc sinh tiểu học (HSTH). Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm (TSTTTP) và khẩuphần thực tế của HSTH ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Mục tiêu củađề tài là mô tả tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần ăn của học sinh tiểu học tại 3 trườngtiểu học tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tại 3 trườngtiểu học của Nghệ An, điều tra khẩu phần và TSTTTP trên tổng số 286 HSTH được thực hiện.Kết quả: Sữa tươi được HSTH uống nhiều nhất (40,6% hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịtlợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàngtuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khácao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngàykhá cao (67,8%), trong khi mỡ chỉ có khoảng 8%. Khẩu phần của HS cả nam và nữ chỉ đápứng khoảng trên 70% NCKN (nam đáp ứng 76,5% và nữ-71,9%). Số lượng protein KP của cảnam và nữ đều cao hơn NCKN; Lipid TS của cả HS nam và nữ chỉ đạt khoảng 66% nhu cầukhuyến nghị. ER -